Danh mục

CÔNG NGHỆ CHUYỂN GEN (ÐỘNG VẬT, THỰC VẬT)

Số trang: 57      Loại file: pdf      Dung lượng: 1.69 MB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Phí tải xuống: 31,000 VND Tải xuống file đầy đủ (57 trang) 0
Xem trước 6 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tham khảo tài liệu công nghệ chuyển gen (ðộng vật, thực vật), tài liệu phổ thông, sinh học phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CÔNG NGHỆ CHUYỂN GEN (ÐỘNG VẬT, THỰC VẬT) 1 TRẦN QUỐC DUNG (Chủ biên) NGUYỄN HOÀNG LỘC-TRẦN THN LỆCÔNG NGHỆ CHUYỂN GEN (ÐỘNG VẬT, THỰC VẬT) Huế, 2006 2 Mở đầu Mục đích của công tác chọn giống và nhân giống là cải tiếntiềm năng di truyền của cây trồng, vật nuôi...nhằm nâng cao năngsuất, hiệu quả sản xuất nông nghiệp. Trong công tác cải tạo giống cổtruyền chủ yếu sử dụng phương pháp lai tạo và chọn lọc để cải tạonguồn gen của sinh vật. Tuy nhiên, do quá trình lai tạo tự nhiên, conlai thu được qua lai tạo và chọn lọc vẫn còn mang luôn cả các genkhông mong muốn do tổ hợp hai bộ nhiễm sắc thể đơn bội của giaotử đực và giao tử cái. Một hạn chế nữa là việc lai tạo tự nhiên chỉthực hiện được giữa các cá thể trong loài. Lai xa, lai khác loài gặpnhiều khó khăn, con lai thường bất thụ do sai khác nhau về bộ nhiễmsắc thể cả về số lượng lẫn hình thái giữa bố và mẹ, do cấu tạo cơquan sinh dục, tập tính sinh học... giữa các loài không phù hợp vớinhau. Gần đây, nhờ những thành tựu trong lĩnh vực DNA tái tổ hợp,công nghệ chuyển gen ra đời đã cho phép khắc phục những trở ngạinói trên. Nó cho phép chỉ đưa những gen mong muốn vào động vật,thực vật...để tạo ra những giống vật nuôi, cây trồng mới..., kể cả việcđưa gen từ giống này sang giống khác, đưa gen của loài này vào loàikhác. Bằng kỹ thuật tiên tiến nêu trên của công nghệ sinh học hiệnđại, vào năm 1982 Palmiter và cộng sự đã chuyển được gen hormonesinh trưởng của chuột cống vào chuột nhắt, tạo ra được chuột nhắt“khổng lồ“. Từ đó đến nay hàng loạt động vật nuôi chuyển gen đãđược tạo ra như thỏ, lợn, cừu, dê, bò, gà, cá ...Trong hướng này cácnhà nghiên cứu tập trung vào những mục tiêu: tạo ra động vậtchuyên sản xuất protein quí phục vụ y học; tạo ra động vật có sứcchống chịu tốt (chống chịu bệnh tật, sự thay đổi của điều kiện môitrường...); tạo ra các vật nuôi có tốc độ lớn nhanh, hiệu suất sử dụngthức ăn cao, cho năng suất cao và chất lượng sản phNm tốt. Ðộng vậtchuyển gen còn được sử dụng làm mô hình thí nghiệm nghiên cứucác bệnh ở người để nhanh chóng tìm ra các giải pháp chNn đoán vàđiều trị các bệnh hiểm nghèo như ung thư, AIDS, thần kinh, timmạch... 3 N hững bước phát triển của công nghệ chuyển gen vào thực vậtbắt nguồn từ những thành công của công nghệ chuyển gen vào độngvật. Kể từ năm 1984, là lúc người ta bắt đầu tạo được cây trồngchuyển gen và đến nay đã có những bước tiến lớn. N hiều cây trồngquan trọng chuyển gen ra đời như lúa, ngô, lúa mì, đậu tương, bông,khoai tây, cà chua, cải dầu, đậu Hà Lan, bắp cải...Các gen đượcchuyển là gen kháng vi sinh vật, virus gây bệnh, kháng côn trùngphá hại, gen cải tiến protein hạt, gen có khả năng sản xuất nhữngloại protein mới, gen chịu hạn, gen bất thụ đực, gen kháng thuốc diệtcỏ... Triển vọng của công nghệ chuyển gen là rất lớn, cho phép tạora các giống vật nuôi, cây trồng... mang những đặc tính di truyềnhoàn toàn mới, có lợi cho con người mà trong chọn giống thôngthường phải trông chờ vào đột biến tự nhiên, không thể luôn luôn cóđược. Ðối với sự phát triển của công nghệ sinh học trong thế kỷ XXIthì công nghệ chuyển gen sẽ có một vị trí đặc biệt quan trọng. Có thểnói công nghệ chuyển gen là một hướng công nghệ cao của côngnghệ sinh học hiện đại phục vụ sản xuất và đời sống.I. Một số khái niệm cơ bản1. Chuyển gen Chuyển gen (transgenesis) là đưa một đoạn DN A ngoại laivào genome của một cơ thể đa bào, sau đó đoạn DN A ngoại lai nàysẽ có mặt ở hầu hết các tế bào và được truyền lại cho thế hệ sau. Vìvậy khái niệm chuyển gen chỉ được sử dụng cho thực vật và độngvật. N ấm men, vi khuNn và tế bào nuôi cấy mang một đoạn DN Angoại lai được gọi là các tế bào tái tổ hợp (recombinant cell) hoặc tếbào biến nạp (transformed cell). Chuyển gen khác với liệu pháp gen (gene therapy). Có trườnghợp các tế bào mầm không mang DN A ngoại lai. Thuật ngữ liệupháp gen mầm (germinal gene therapy) cũng được sử dụng. Liệupháp gen mầm hãy còn chưa được thử nghiệm ở người. Các tế bàomầm này mang DN A ngoại lai và được truyền lại cho thế hệ sau. Về mặt lịch sử, thuật ngữ GMO (genetically modifiedorganism)-sinh vật biến đổi gen, được sử dụng chủ yếu để chỉ cácthực vật chuyển gen được gieo trồng để cung cấp lương thực, thực 4phNm cho con người và động vật. Logic hơn và chính xác hơn, GMOđề cập tới tất cả các cơ thể sống biến đổi di truyền, bao gồm cả visinh vật. Thuật ngữ GMP (genetically modified plant)-thực vật biếnđổi gen và GMA (genetically modified animal)- động vật biến đổigen cũng được sử dụng. Trong thực tế, các đoạn DN A ngoại lai được sử dụng để tạosinh vật chuyển gen hầu hết là các gen luôn có sẵn một trình tự phùhợp với một promoter làm cho nó biểu hiện thành RN A, nói tổngquát là protein. Sản phNm phiên mã của gen có thể là một RN A không đượcdịch mã thành protein. Ðây là trường hợp đối với RN A ngược hướng(antisense RN A), rybozyme và các gen được phiên mã bởi RN Apolymerase I và III. Không nhất thiết là DN A ngoại lai luôn luôn được hợp nhấtvào genome của sinh vật chuyển gen. DN A ngoại lai không thể tồntại trong cơ thể mà không hợp nhất vào trong genome của nó. Mộtđoạn DN A tự do nhanh chóng bị loại trừ trong chu trình tế bào vìvậy nó sẽ không có khả năng tái bản và truyền lại cho các tế bào con.Tuy nhiên về lý thuyết thì có thể duy trì một đoạn DN A ngoại lainhư một nhiễm sắc thể nhỏ (minichromosome) có khả năng tự táibản và có mặt trong các tế bào con. Một số genome virus có đặc tínhnày, ví dụ như virus herpes. Một vài đoạn nhiễm sắc thể thườngđược tìm thấy ở các tế bào khối u, là các nhiễm sắc thể tồn tại trongmột thời gian ngắn, mang ...

Tài liệu được xem nhiều: