Danh mục

công nghệ chuyển mạch MPLS, chương 11

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 129.67 KB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

RSVP được dùng để dành trước tài nguyên cho một phiên trong mạng Internet. Khía cạnh này của Internet là khá khác so với mục đích thiết kế của hệ thống được thiết lập để hỗ trợ dịch vụ best-effort và không quan tâm tới xác định trước thiết bị được sử dụng cho ứng dụng người dùng. RSVP mục đích để cung cấp cách thực hiện có lợi bởi việc dành trước tài nguyên khi cần thiết tại mỗi nút tham gia vào việc hỗ trợ luồng của lưu lượng. Cần nhớ IP là giao thức phi kết...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
công nghệ chuyển mạch MPLS, chương 11 Chương 11: Giao thức dành trước tài nguyên (RSVP) và phân bổ nhãnNhư tên của mình, RSVP được dùng để dành trước tài nguyên chomột phiên trong mạng Internet.Khía cạnh này của Internet là khá khác so với mục đích thiết kế củahệ thống được thiết lập để hỗ trợ dịch vụ best-effort và không quantâm tới xác định trước thiết bị được sử dụng cho ứng dụng ngườidùng. RSVP mục đích để cung cấp cách thực hiện có lợi bởi việc dànhtrước tài nguyên khi cần thiết tại mỗi nút tham gia vào việc hỗ trợluồng của lưu lượng. Cần nhớ IP là giao thức phi kết nối tức khôngthiết lập kết nối, trong khi RSVP được thiết kế để thiết lập các tuyếnnày cũng như đảm bảo băng tần cho các tuyến. RSVP không cung cấp hoạt động định tuyến nhưng dùng IPv4và IPv6 như kỹ thuật truyền dẫn trong kiểu giống nhau như ICMP vàIGMP. RSVP yêu cầu nhận lưu lượng để yêu cầu QoS cho luồng. Cácứng dụng host bên nhận phải quyết định sơ lược QoS, mà sau đóchuyển tới RSVP. Sau khi phân tích yêu cầu này, RSVP được dùng đểgửi bản tin yêu cầu tới tất cả các nút tham gia vào luồng dữ liệu.RSVP hoạt động với các thủ tục đơn hướng và đa hướng và liên kếtvới các giao thức đa hướng hiện tại. Bản tin được dùng bởi server đểthiết lập tuyến cho một phiên. Bản tin tuyến khởi tạo và được gửi tới các đối tượng tiềm năngcủa phiên. Bản tin dành trước (RESV) được gửi để đáp lại bản tintuyến (PATH). Bản tin PATH và RESV chứa thông tin có thẩm quyềnnhận dạng một luồng và các thiết bị QoS cho luồng. Các thiết bị nàybiểu thị một dịch vụ đảm bảo như tốc độ đỉnh của luồng lưu lượng,kích thước burst, các tham số được giải thích trong chương. Để đảmbảo dịch vụ, hoạt động điều khiển tải có thể được dùng. Với cách này,mạng nỗ lực điều chỉnh luồng lưu lượng giống như một luồng khôngđược làm giảm QoS của luồng khác. RSVP có thể dùng để thiết lập một tuyến và dành trước các nhãnMPLS tại các nút giữa các nhóm truyền thông. Sự mở rộng RSVP chodịch vụ này là các đối tượng RSVP đặc biệt, là các trường nằm trongbản tin RSVP Bản tin RSVP được truyền lại theo cùng tuyến mà bản tin PATHquan hệ của nó đã đưa ra. Chức năng của luồng bản tin này hoànthành một định tuyến MPLS giữa các người dùng. Các nhãn đượcphân và bảng nhãn được tạo ra ở mỗi nút5.3. Giao thức định tuyến cổng miền (BGP) và phân bổ nhãn BGP cũng nâng cao việc hỗ trợ phân bổ nhãn. Khi BGP đượcdùng để phân bổ một tuyến đặc biệt, nó cũng có thể dùng để phân bổnhãn MPLS mà được trao đổi với tuyến đó. Thông tin trao đổi nhãncho tuyến đặc biệt giúp đỡ bản tin cập nhật BGP tương tự mà đượcdùng để phân bổ tuyến của chính nó. Hoạt động của BGP khá đơn giản tương đương với hoạt độngngăn xếp nhãn MPLS. Ví dụ, một router A bên ngoài cần gửi một góitới đích D và hop tiếp theo BGP của A đối với D là router ngoài B. Btrao đổi nhãn L tới D thì đầu tiên A đẩy L vào ngăn xếp nhãn của gói.Sau đó, A tra cứu IGP của mình để tìm hop tiếp theo tới B, gọi nó làC. Nếu C phân bổ tới A một nhãn MPLS cho tuyến tới B, thì A có thểđẩy nhãn này vào ngăn xếp nhãn của gói và gửi gói tới C. Nếu việc lập các bộ thuyết minh BGP đang thay đổi các tuyếnthông qua bộ phản xạ tuyến, thì bởi việc giúp đỡ sự phân bổ nhãn trêncác phân bổ tuyến, bộ phản xạ tuyến cũng có thể phân bổ nhãn. Điềunày cải thiện tính chất vô hướng. Phân bổ nhãn có thể hỗ trợ bản tin cập nhật BGP bởi việc dùngthuộc tính mở rộng đa giao thức BGP-4. Nhãn này được mã hoá trongtrường NLRI của thuộc tính và trường SAFI dùng để chỉ ra việc NLRIchứa một nhãn. Bộ thuyết minh BGP có thể không dùng để gửi nhãntới peer BGP đặc biệt trừ khi peer đó chỉ thị, thông qua sự thươnglượng vô hướng BGP nó có thể xử lý các bản tin cập nhật với trườngSAFI đặc biệt. ...

Tài liệu được xem nhiều: