Thông tin tài liệu:
Một trong những điều khó hiểu nhất của các kỹ thuật chuyển mạch, định tuyến và chuyển tiếp đang được tìm hiểu đó là ý nghĩa của các thuật ngữ này. Các nhà kinh doanh, các nhóm tiêu chuẩn và các nhà cung cấp dịch vụ thường gắn các ý nghĩa khác nhau cho các thuật ngữ này. Ta cũng phải giải quyết sự khác nhau giữa định tuyến và chuyển tiếp. Trong chương này ta phải làm sang tỏ khái niệm chuyển mạch và chuyển tiếp bằng cách đưa ra phân loại vấn đề này. Chương này cung cấp...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
công nghệ chuyển mạch MPLS, chương 7 CHƯƠNG 7: CHUYỂN MẠCH VÀ CHUYỂN TIẾP NHÃN Một trong những điều khó hiểu nhất của các kỹ thuật chuyểnmạch, định tuyến và chuyển tiếp đang được tìm hiểu đó là ý nghĩacủa các thuật ngữ này. Các nhà kinh doanh, các nhóm tiêu chuẩnvà các nhà cung cấp dịch vụ thường gắn các ý nghĩa khác nhau chocác thuật ngữ này. Ta cũng phải giải quyết sự khác nhau giữa địnhtuyến và chuyển tiếp. Trong chương này ta phải làm sang tỏ kháiniệm chuyển mạch và chuyển tiếp bằng cách đưa ra phân loại vấnđề này. Chương này cung cấp các tài liệu về giao thức chuyển mạchthẻ của Cisco bởi hai lý do. Thứ nhất, nó cung cấp một ví dụ tốtcho hoạt động chuyển mạch nhãn thực tế và thứ hai nó thiết lậpnền tảng cho các nguyên lý hoạt động của MPLS.4.1. Sự phân chia mạng chuyển mạch và chuyển tiếp Đầu tiên, thuật ngữ định tuyến ám chỉ việc tạo ra các quyếtđịnh chuyển mạch mà được thực hiện tại trạm dựa trên các chươngtrình phần mềm và các bảng định tuyến được lưu trữ trong RAM.Ngược lại, thuật ngữ chuyển mạch nói đến các quyết định chuyểnmạch với các chức năng hỗ trợ chủ yếu trong phần cứng. Hơn nữa, định tuyến truyền thống dùng địa chỉ lớp đích 3 (vídụ địa chỉ IP) để đưa ra quyết định chuyển mạch, trong khi chuyểnmạch dùng địa chỉ lớp 2 để thực hiện hoạt động chuyển mạch.Trong nhiều trường hợp, địa chỉ lớp 2 là địa chỉ MAC dùng trongcác mạng LAN. Với hoạt động ở lớp 3, địa chỉ sử dụng địa chỉ IP. Tuy nhiên, cách đây vài năm một số công nghệ xuất hiện đãsử dụng các kỹ thuật này hoặc kết hợp các kỹ thuật này và đặt chochúng những tên khác nhau. Các tên phổ biến nhất trong côngnghiệp hiện nay được mô tả trong chương này. Những kỹ thuật nàylà tương đối giống nhau, một số các kỹ thuật này chồng chéo vềmặt chức năng. Như chúng ta đã nói, những sự chồng chéo này gâycho chúng ta nhầm lẫn giữa các kỹ thuật. Hình 4.1 giúp chúng ta trong quá trình nói về các kỹ thuậtnày. Chúng ta sẽ lần lượt xem xét từng kỹ thuật, bắt đầu từ góc bêntrái và từ trên xuống dưới. Major Schemes Layer 2 Layer 3 Layer 3 Layer 4 Label Switching Switch Routing Switching Switching Mapping/Swapping g Layer 3 to Layer IP Router Server - 2 Mapping Switch based Relaying ing MPOA & NHRP Hình 4.1. Sự phân chia các giao thức chuyển mạch và chuyển tiếp. Tuy nhiên, trong phạm vi đồ án tôi chỉ trình bày những điềuđược cho là thiết yếu nhất đối với MPLS.Thông tin được sử dụng trong quyết định chuyển tiếp Cần nhớ rằng bất cứ thuật ngữ nào được sử dụng thì côngviệc chính của nó là phải gửi một gói tới đích cuối cùng. Ngoài racác hoạt động được mô tả trong chương này làm cơ sở cho quyếtđịnh chuyển tiếp dựa trên một hoặc một số trường trong gói tin tới.Những trường này được mô tả trong chương 3 (hình 3.1).4.1.1. Chuyển mạch lớp 2 Hình 4.2 sẽ được nghiên cứu trong suốt quá trình thảo luậnvề chuyển mạch lớp 2 và định tuyến lớp 3, đó là các chủ đề của 2phần tiếp theo trong chương này. Một bridge LAN hoạt động tại lớp 2, lớp liên kết dữ liệu(gồm 2 phân lớp MAC và LLC). Thông thường nó sử dụng 48 bítđịa chỉ MAC để thực hiện chức năng chuyển tiếp của nó. Thuậtngữ chuyển mạch lớp 2 thường được dùng để mô tả bridge LAN. Convergence Functon / Protocol Conversion Gateways Network Data Link Routers Physical Bridges, ATM/FR a. Lớp giao thức L_3 Routing L_2 Switching b. Định tuyến và chuyển mạch truyền thống Hình 4.2. Các Bridge, router, gateway Tuy nhiên thuật ngữ này cũng được dùng để mô tả mộtchuyển mạch ATM hoặc FR . Vì ATM và FR hoạt động tại lớp 2,do đó chúng cũng được liệt vào các giao thức chuyển mạch lớp 2.Nói một cách chặt chẽ ATM và FR nên được xem xét như tổ hợpcủa các công nghệ chuyển mạch lớp 2 và 3 bởi vì cả 2 đều bắtnguồn từ X.25 nơi sử dụng tiêu đề lớp 3 cho các hoạt động chínhcủa nó. Nhưng đa số mọi người trong công nghiệp viễn thông sửdụng thuật ngữ chuyển mạch lớp 2 cho ATM và FR, vì vậy tôicũng theo thực tế này. Nếu ATM hay FR được sử dụng, các nhận dạng kênh ảo(VCID) của chúng được sử dụng để thực hiện quyết định chuyểntiếp. Các VCID là các nhãn thực sự, mặc dù chúng được quản lýtheo cách khác so với các nhãn MPLS, một chủ đề được thảo luậntrong phần sau đồ án.4.1.2. Định tuyến lớp 3 ...