Thông tin tài liệu:
Phần này giới thiệu một số các giải pháp CTI điển hình, các cách ứng dụng công nghệ này vào nhiều môi trường khác nhau. Các giải pháp được đưa ra và việc sử dụng công nghệ CTI được đề cập đến như là các ví dụ để mô tả việc các tính năng, chức năng, và các dịch vụ có thể được áp dụng như thế nào và để mô phỏng các ý tưởng mà bạn muốn áp dụng công nghệ này vào môi trường riêng của mình. Sự đa dạng của giải pháp dịch vụ nâng cấp đối...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
công nghệ CTI và khả năng ứng dụng trong hệ thống BANK - BY - PHONE, chương 4
Chương 4: Các ứng dụng sử dụng công
nghệ CTI
Phần này giới thiệu một số các giải pháp CTI điển hình, các
cách ứng dụng công nghệ này vào nhiều môi trường khác nhau.
Các giải pháp được đưa ra và việc sử dụng công nghệ CTI được đề
cập đến như là các ví dụ để mô tả việc các tính năng, chức năng, và
các dịch vụ có thể được áp dụng như thế nào và để mô phỏng các ý
tưởng mà bạn muốn áp dụng công nghệ này vào môi trường riêng
của mình. Sự đa dạng của giải pháp dịch vụ nâng cấp đối với mạng
lưới công cộng ngày hôm nay đang ngày càng được mở rộng và
phát triển. Trong phần này ta sẽ đề cập tới một số dịch vụ được sử
dụng trong thị trường rộng lớn trên thế giới và cung cấp cho việc
xây dựng những dịch vụ riêng đối với mạng công cộng.
Nhắn tin
Nhắn tin là một ứng dụng của CTI được thiết lập tốt nhất và sử
dụng rộng rãi nhất. Một hệ thống CTI ứng dụng cho tin nhắn chứa
đựng mọi thứ từ thư thoại căn bản tới hệ thống nhắn tin hợp nhất.
Hệ thống nhắn tin cho phép lưu trữ tin nhắn (thoại, fax, hay email)
và giữ lại cho tới khi thuê bao nhận được nó, các ứng dụng nhắn tin
có thể là: thư thoại, trả lời thoại (IVR), hợp nhất tin nhắn, dịch vụ
bản tin ngắn (SMS), Paging, Fax, hội nghị, hộp thư toàn cầu, thư
thoại hoạt hoá thoại, đọc email. Nhắn tin đơn giản là để cho thuê
bao lưu trữ và lấy lại thư thoại từ nhà, văn phòng của họ hay di
động. Nhắn tin hợp nhất tích hợp tin nhắn thoại với Fax và email
cung cấp truy nhập từ nhiều thiết bị bao gồm điện thoại, máy Fax,
máy tính và pager. Trong giải pháp này, Dialogic phải thực hiện
giao diện với mạng công cộng, xây dựng xử lý thoại và dò tín hiệu,
xử lý Fax mật độ cao, tích hợp TTS toàn cầu, truy cập Internet….
Bên cạnh Server thoại, phương thức giao diện mạng lưới cung cấp
truy nhập mật độ cao vào mạng công cộng, phương thức xử lý thoại
thực thi cao trang bị những thông báo thoại và dò tìm mã quay số đa
tần DTMF. Thiết lập cuộc gọi, báo hiệu đợi tin nhắn và paging có
thể truy cập qua mạng như SS7. Các giao diện mạng Internet như
DM3 IPLink cung cấp 24 cổng liên lạc thoại tới thiết bị Internet
máy tính văn phòng. Tích hợp tin nhắn có chức năng như TTS, Fax,
và hội nghị có thể được áp dụng chọn lựa cho cuộc gọi ra hay vào
sử dụng giải pháp của Dialogic như Antares, CP12/SCTM, và
DCB/SCTM qua năng lực của SCBusTM.
Lưu trữ
Máy chủ
tin nhắn
SCBus/CTBus
SS7
Chuyển
mạch vô TCP/IP Internet
T1/E1 Xử lý thoại Giao diện
tuyến/hữu mạng Internet
tuyến
Giao diện mạng Nền tảng
IP
Telephony
Trình duyệt Client
Hình 1.2. Cấu hình tin nhắn
Một số ứng dụng cụ thể của ứng dụng tin nhắn có thể kể đến
như:
Hộp thư thoại: cung cấp các tính năng cơ bản như ghi, lưu
trữ, và xử lý các thông tin thoại. Mỗi khác hàng có một hộp thư
thông tin riêng và được bảo vệ bởi mật khẩu mà họ sử dụng. Người
gọi để lại thông điệp mà mình cần nhắn cho chủ hộp thư và chủ
hộp thư sẽ nghe các thông điệp đó từ bất kỳ máy điện thoại nào
Hình vẽ sau mô tả một hệ thống hộp thư thoại có dung
lượng nhỏ.
Hình 1.3. Cấu hình hộp thư thoại dung lượng nhỏ
Với một hệ thống có dung lượng lớn hơn thì chúng có cầu
hình như sau:
Trung kế E1/T1
PBX Cạc giao diện đường E1/T1
PC
Cơ sở dữ Host hoặc LAN
liệu
Hình 1.4. Cấu hình hộp thư thoại dung lượng lớn
Với cấu hình như thế thì hệ thống phải đảm bảo thực hiện các
chức năng sau:
- Tiếp nhận cuộc gọi.
- Chuyển tiếp cuộc gọi tự động.
- Thu, phát DTMF.
- Cung cấp các thông tin cho khách hàng.
- Phát thông tin trả lời.
- Sao chép thông tin cho người thứ ba.
Hệ thống tương tác trả lời thoại (IVR_Interactive Voice
Response): hướng dẫn khách hàng sử dụng các phím tương tác trên
bàn máy điện thoại để thực hiện các tương tác lên cơ sở dữ liệu.
Nó bao gồm việc truy xuất thông tin đọc các mẫu tin hoặc ghi các
mẫu tin này. IVR cũng cung cấp quá trình giải quyết tự động như
là một phần tích hợp của call center. IVR cũng có thể liên kết với
TTS để đọc các loại file text cho khách hàng. IVR khi kết hợp với
fax thì khả năng ứng dụng của nó tương đối lớn. Nó bao gồm việc
xác nhận fax đã được xử lý, kết nối trực tuyến với phần xử lý văn
bản hoặc cơ sở dữ liệu dạng ASCII. Khi kết hợp với phần nhận
dạng tiếng nói, IVR có thể tương tác với người sử dụng bằng tiếng
nói.
Cấu hình hệ thống được mô tả như sau:
Hình 1.5. Hệ thống IVR
Với cấu hình như thế thì hệ thống IVR có khả năng thực hiện
các chức năng sau:
- Nhận cuộc gọi.
- Cung cấp menu cho người sử dụng.
- Nhận các phím DTMF.
- Nhận lệnh bằng tiếng nói (có thể phụ thuộc hoặc không
vào tiếng của người nói)
- Phát thông tin cho người gọi.
- Thay đổi tốc độ và âm lượng của thông tin.
- Đọc các file thông tin chứa trong các file audio.
- Đọc các thông tin lưu trữ ở dạng text sau khi đã qua TTS.
- Phát và thu thông tin ADSI.
- Kiểm tra máy gọi.
- Nhận và cập nhật thông tin lưu trữ trên máy chủ hoặc cập
nhật từ mạng về.
- Chuyển fax.
- Kết thúc cuộc gọi.
D ...