CÔNG TÁC HÁN NÔM DƯỚI ÁNH SÁNG CHỦ NGHĨA MÁC
Số trang: 174
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.44 MB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 10 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mác không có bất cứ một chuyên luận nào trực tiếp nói tới công tác bảo tồn và nghiên cứu thư tịch cổ. Nhưng trên con đường hoạt động khoa học gắn liền với cách mạng đầy sáng tạo của mình, Mác đã để lại cho ta không ít những mẫu mực tuyệt vời về cách nhìn, cách đánh giá, cách khai thác di sản thành văn của các thế hệ đã qua.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CÔNG TÁC HÁN NÔM DƯỚI ÁNH SÁNG CHỦ NGHĨA MÁC CÔNG TÁC HÁN NÔM DƯ I ÁNH SÁNG CH NGHĨA MÁC CÔNG TÁC HÁN NÔM DƯ I ÁNH SÁNG CH NGHĨA MÁC TR N NGHĨA I Mác không có b t c m t chuyên lu n nào tr c ti p nói t i công tác b o t n và nghiên c u thư t ch c . Nhưng trên con ư ng ho t ng khoa h c g n li n v i cách m ng y sáng t o c a mình, Mác ã l i cho ta không ít nh ng m u m c tuy t v i v cách nhìn, cách ánh giá, cách khai thác di s n thành văn c a các th h ã qua. 1) Hãy nói trư c h t cách nhìn c a Mác i v i kho tàng văn hóa nhân lo i. Quá kh , theo Mác, là m t kho lưu tr h t s c phong phú nh ng kinh nghi m kỳ quý v c hai phương di n th t b i cũng như thành công c a con ngư i i v i b n thân, i v i xã h i, i v i thiên nhiên… Quá kh không ng ng cung c p cho ta nh ng tư li u và ch c n thi t thao kh o, suy tư, t ó n y ra nh ng bài h c b ích. V i m này, Ăng - ghen có nh n xét như sau: “Mác không nh ng c bi t ham thích nghiên c u quá kh l ch s nư c Pháp mà còn theo dõi l ch s ương th i c a nó trong t t c nh ng chi ti t, thu th p l y nh ng tài li u v sau c n ph i dùng n”(1). Chính vì v y mà Mác ã qua tâm t i các n n văn hóa c ngay khi còn ng i trên gh nhà trư ng; lu n văn ti n sĩ S khác nhau gi a tri t hcca êmôcrit ( émocrite) và tri t h c t nhiên c a Epiquya (Epicure) có th coi như m t th nghi m sơ kh i trên ư ng nghiên c u quá kh . Các tác ph m khoa h c v sau c a Mác, trong ó có b n Tuyên ngôn c a ng c ng s n n i ti ng và b Tư b n y trí tu , là b ng ch ng v m t quá trình lao ng c n cù, căng th ng chưng c t và ti p thu toàn b tinh hoa c a tri th c loài ngư i k n th i Mác, và nâng nó lên m t t m cao hơn. Th t úng như Lênin nh n nh: “T t c nh ng cái ã ư c tư tư ng loài ngư i sáng t o ra, Mác u s a ch a nó l i và ã phê phán nó; và Mác ã rút ra ư c k t lu n mà nh ng k b giam hãm trong khuôn kh tư s n hay nh ng thành ki n tư s n không th nào rút ra ư c”(2). Ch hơn ngư i y c a Mác trong cách nhìn v giá tr và ti m năng n n văn hóa quá kh ã ư c Lênin, ngư i h c trò xu t s c nh t h i l n th ba oàn thanh niên C ng s n Nga ngày 02 tháng 10 năm 1920, Lênin nh n m nh: “Văn hóa vô s n không ph i t nhiên mà có, nó không ph i do nh ng ngư i t cho mình là nhà chuyên môn v văn hóa vô s n phát minh ra. T t c cái ó là hoàn toàn ngu ng c. Văn hóa vô s n ph i là s phát tri n lô gích c a t ng s nh ng ki n th c mà loài ngư i ã t o ra dư i ách th ng tr c a xã h i tư b n, c a xã h i b n a ch , c a xã h i quan liêu”(3). Lê nin còn nói thêm: “Ngư i ta ch có th tr thành ngư i c ng s n sau khi ã làm giàu trí nh c a mình b ng s hi u bi t t t c nh ng kho tàng tri th c mà nhân lo i ã t o ra”(4). 2) Không nh ng coi tr ng di s n văn hóa quá kh ca nhân lo i, Mác còn c bi t quan tâm n cách phân tích, ánh giá nó th nào cho khách quan, chính xác, nh t là i v i m t s nhân v t, tác ph m, tác gi có v n . ây, m t l n n a, ta l i b t g p nh ng ch hơn ngư i c a Mác. Hãy l y trư ng h p c a Mác ánh giá Lui Bônapactơ làm m t trong s nhi u thí d . Lui Bônapactơ (Cliarles Louis Napolêon Bonapate, 1808 - 1873), như chúng ta bi t, là cháu c a Napôlêông Bônapactơ (Napolêon Bonaparte, 1769 - 1821). H i còn tr , do gi nhi u mưu mô th o n trong quân i, Lui Bônapactơ ã b tr c xu t ra nư c ngoài. Sau cách m ng tháng hai Pháp 1848, y tr v nư c và c c t ng th ng “ nh C ng hoà qu c”, dư i s b o tr c a giai c p tư s n Pháp. Năm 1852, cũng v i s giúp c a giai c p tư s n, y phát ng chính bi n, ph b chính th C ng hòa, khôi ph c chính th Quân ch , tuyên b i“ nh C ng hoà qu c” thành “ nh qu c”, và t xưng làm “Hoàng Nã Phá Luân tam th ” c a nư c Pháp. Trong th i gian c m quy n, y m t m t thi hành chính sách àn áp i v i trong nư c và m t khác phát ng chi n tranh v i nư c ngoài, gây nhi u au kh cho nhân dân Pháp cũng như nhân dân Châu Âu. Năm 1870, y l i phát ng chi n tranh ch ng nư c Ph (Prussia), k t qu quân Pháp thua to, b n thân Lui Bônapactơ cũng b b t. Cu c i y k ch tính trên ây c a Lui Bônapactơ ã ư c nhi u cây bút ti ng tăm ương th i phác h a l i, trong ó áng chú ý nh t là tác ph m Napôlêông nh c a Vichto Huygô (Victor Hugo, 1802 - 1885) và tác ph m Cu c chính bi n c a Pru ông (Proudhon, 1809 - 1865). Theo Mác thì Vichto Huygô ch bi t x m chua cay và châm bi m không ti c l i ngư i ã gây ra cu c chính bi n. Huygô th y b n thân bi n c ó như là “m t ti ng sét gi a b u tr i quang ãng”. Ông ch th y trong ó “hành vi b o ngh ch c a m t cá nhân”. Ông không th y r ng làm như th là làm cho cá nhân ó tr thành vĩ i b ng cách gán cho h n m t s c m nh ch ng cá nhân chưa t ng th y trong l ch s , ch không ph i làm cho cá nhân ó nh nhen i. Còn Pru ông, theo Mác, thì l i c g ng trình bày cu c chính bi n như là “K t qu c a m t s phát ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CÔNG TÁC HÁN NÔM DƯỚI ÁNH SÁNG CHỦ NGHĨA MÁC CÔNG TÁC HÁN NÔM DƯ I ÁNH SÁNG CH NGHĨA MÁC CÔNG TÁC HÁN NÔM DƯ I ÁNH SÁNG CH NGHĨA MÁC TR N NGHĨA I Mác không có b t c m t chuyên lu n nào tr c ti p nói t i công tác b o t n và nghiên c u thư t ch c . Nhưng trên con ư ng ho t ng khoa h c g n li n v i cách m ng y sáng t o c a mình, Mác ã l i cho ta không ít nh ng m u m c tuy t v i v cách nhìn, cách ánh giá, cách khai thác di s n thành văn c a các th h ã qua. 1) Hãy nói trư c h t cách nhìn c a Mác i v i kho tàng văn hóa nhân lo i. Quá kh , theo Mác, là m t kho lưu tr h t s c phong phú nh ng kinh nghi m kỳ quý v c hai phương di n th t b i cũng như thành công c a con ngư i i v i b n thân, i v i xã h i, i v i thiên nhiên… Quá kh không ng ng cung c p cho ta nh ng tư li u và ch c n thi t thao kh o, suy tư, t ó n y ra nh ng bài h c b ích. V i m này, Ăng - ghen có nh n xét như sau: “Mác không nh ng c bi t ham thích nghiên c u quá kh l ch s nư c Pháp mà còn theo dõi l ch s ương th i c a nó trong t t c nh ng chi ti t, thu th p l y nh ng tài li u v sau c n ph i dùng n”(1). Chính vì v y mà Mác ã qua tâm t i các n n văn hóa c ngay khi còn ng i trên gh nhà trư ng; lu n văn ti n sĩ S khác nhau gi a tri t hcca êmôcrit ( émocrite) và tri t h c t nhiên c a Epiquya (Epicure) có th coi như m t th nghi m sơ kh i trên ư ng nghiên c u quá kh . Các tác ph m khoa h c v sau c a Mác, trong ó có b n Tuyên ngôn c a ng c ng s n n i ti ng và b Tư b n y trí tu , là b ng ch ng v m t quá trình lao ng c n cù, căng th ng chưng c t và ti p thu toàn b tinh hoa c a tri th c loài ngư i k n th i Mác, và nâng nó lên m t t m cao hơn. Th t úng như Lênin nh n nh: “T t c nh ng cái ã ư c tư tư ng loài ngư i sáng t o ra, Mác u s a ch a nó l i và ã phê phán nó; và Mác ã rút ra ư c k t lu n mà nh ng k b giam hãm trong khuôn kh tư s n hay nh ng thành ki n tư s n không th nào rút ra ư c”(2). Ch hơn ngư i y c a Mác trong cách nhìn v giá tr và ti m năng n n văn hóa quá kh ã ư c Lênin, ngư i h c trò xu t s c nh t h i l n th ba oàn thanh niên C ng s n Nga ngày 02 tháng 10 năm 1920, Lênin nh n m nh: “Văn hóa vô s n không ph i t nhiên mà có, nó không ph i do nh ng ngư i t cho mình là nhà chuyên môn v văn hóa vô s n phát minh ra. T t c cái ó là hoàn toàn ngu ng c. Văn hóa vô s n ph i là s phát tri n lô gích c a t ng s nh ng ki n th c mà loài ngư i ã t o ra dư i ách th ng tr c a xã h i tư b n, c a xã h i b n a ch , c a xã h i quan liêu”(3). Lê nin còn nói thêm: “Ngư i ta ch có th tr thành ngư i c ng s n sau khi ã làm giàu trí nh c a mình b ng s hi u bi t t t c nh ng kho tàng tri th c mà nhân lo i ã t o ra”(4). 2) Không nh ng coi tr ng di s n văn hóa quá kh ca nhân lo i, Mác còn c bi t quan tâm n cách phân tích, ánh giá nó th nào cho khách quan, chính xác, nh t là i v i m t s nhân v t, tác ph m, tác gi có v n . ây, m t l n n a, ta l i b t g p nh ng ch hơn ngư i c a Mác. Hãy l y trư ng h p c a Mác ánh giá Lui Bônapactơ làm m t trong s nhi u thí d . Lui Bônapactơ (Cliarles Louis Napolêon Bonapate, 1808 - 1873), như chúng ta bi t, là cháu c a Napôlêông Bônapactơ (Napolêon Bonaparte, 1769 - 1821). H i còn tr , do gi nhi u mưu mô th o n trong quân i, Lui Bônapactơ ã b tr c xu t ra nư c ngoài. Sau cách m ng tháng hai Pháp 1848, y tr v nư c và c c t ng th ng “ nh C ng hoà qu c”, dư i s b o tr c a giai c p tư s n Pháp. Năm 1852, cũng v i s giúp c a giai c p tư s n, y phát ng chính bi n, ph b chính th C ng hòa, khôi ph c chính th Quân ch , tuyên b i“ nh C ng hoà qu c” thành “ nh qu c”, và t xưng làm “Hoàng Nã Phá Luân tam th ” c a nư c Pháp. Trong th i gian c m quy n, y m t m t thi hành chính sách àn áp i v i trong nư c và m t khác phát ng chi n tranh v i nư c ngoài, gây nhi u au kh cho nhân dân Pháp cũng như nhân dân Châu Âu. Năm 1870, y l i phát ng chi n tranh ch ng nư c Ph (Prussia), k t qu quân Pháp thua to, b n thân Lui Bônapactơ cũng b b t. Cu c i y k ch tính trên ây c a Lui Bônapactơ ã ư c nhi u cây bút ti ng tăm ương th i phác h a l i, trong ó áng chú ý nh t là tác ph m Napôlêông nh c a Vichto Huygô (Victor Hugo, 1802 - 1885) và tác ph m Cu c chính bi n c a Pru ông (Proudhon, 1809 - 1865). Theo Mác thì Vichto Huygô ch bi t x m chua cay và châm bi m không ti c l i ngư i ã gây ra cu c chính bi n. Huygô th y b n thân bi n c ó như là “m t ti ng sét gi a b u tr i quang ãng”. Ông ch th y trong ó “hành vi b o ngh ch c a m t cá nhân”. Ông không th y r ng làm như th là làm cho cá nhân ó tr thành vĩ i b ng cách gán cho h n m t s c m nh ch ng cá nhân chưa t ng th y trong l ch s , ch không ph i làm cho cá nhân ó nh nhen i. Còn Pru ông, theo Mác, thì l i c g ng trình bày cu c chính bi n như là “K t qu c a m t s phát ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
tài liệu học đại học Chức năng văn học Chức năng nhận thức văn học Việt Nam Chức năng giáo dục Chức năng thẩm mỹ văn học Việt Nam văn học nước ngoàiGợi ý tài liệu liên quan:
-
Văn học Châu Mỹ tuyển chọn (Tập I): Phần 1
342 trang 385 10 0 -
Giáo trình Văn học Việt Nam hiện đại (Từ sau cách mạng tháng Tám 1945): Phần 1 (Tập 2)
79 trang 358 11 0 -
Giáo trình Văn học Việt Nam giai đoạn 1945-1975: Phần 1 - Trường ĐH Thủ Dầu Một
142 trang 332 8 0 -
25 trang 307 0 0
-
Oan và giải oan trong truyện Nghiệp oan của Đào Thị của Nguyễn Dữ
6 trang 243 0 0 -
Luận án tiến sĩ Ngữ văn: Dấu ấn tư duy đồng dao trong thơ thiếu nhi Việt Nam từ 1945 đến nay
193 trang 211 0 0 -
122 trang 195 0 0
-
Mười hai học thuyết về bản tính của con người: Phần 1
260 trang 185 0 0 -
91 trang 177 0 0
-
116 trang 169 0 0