Cốt khí củ trị bệnh đau khớpMỗi khi nhắc đến các vị thuốc mang tên là “cốt”, điều trước tiên đã gợi cho người ta có một cái gì đó liên quan đến việc chữa trị các bệnh về xương, ví dụ như cốt toái bổ, bổ cốt chi (phá cố chỉ)... Như vậy cốt khí củ cũng không nằm ngoài cái quy luật đó. Nếu nói về cốt khí, người ta lại có quyền nghĩ tới, ít nhất là hai cây: cốt khí củ (Polygonum cuspidatum Sieb. et Zucc., họ rau răm (Polygonaceae) và cốt khí muồng (Cassia ocidentalis...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cốt khí củ trị bệnh đau khớp Cốt khí củ trị bệnh đau khớpMỗi khi nhắc đến các vị thuốc mang tên là “cốt”, điều trước tiên đã gợi cho người tacó một cái gì đó liên quan đến việc chữa trị các bệnh về xương, ví dụ như cốt toáibổ, bổ cốt chi (phá cố chỉ)... Như vậy cốt khí củ cũng không nằm ngoài cái quy luậtđó. Nếu nói về cốt khí, người ta lại có quyền nghĩ tới, ít nhất là hai cây: cốt khí củ(Polygonum cuspidatum Sieb. et Zucc., họ rau răm (Polygonaceae) và cốt khímuồng (Cassia ocidentalis L., họ vang Caesalpiniaceeae).Cốt khí củ còn có nhiều tên gọi khác nữa như hổ trượng căn, ban trượng căn, điền thất...,là cây lấy rễ để làm thuốc. Tuy nhiên trong dân gian quen gọi là “củ”, vì thế cho nên vịthuốc mang tên “củ”... Để lấy nguyên liệu làm thuốc, sau khi thu hoạch, thường từ tháng9 trở đi, tốt nhất là mùa đông, khi phần trên mặt đất của cây đã bắt đầu tàn lụi, người tađào lấy rễ, rửa sạch đất cát, cắt bỏ phần rễ con, phơi khô se rồi đem sấy với lưu huỳnh đểtránh nấm mốc; sau đó lại tiếp tục phơi khô hay sấy khô rồi bảo quản vào các bao tải sạchđể nơi khô ráo, thoáng mát. Trước khi dùng được ngâm mềm, rửa sạch, thái phiến, phơikhô, sao vàng. Cũng nên lưu ý, cốt khí củ rất dễ bị nấm mốc phá hoại, làm giảm chấtlượng của vị thuốc. Do đó việc chế biến sau thu hoạch và trước khi sử dụng là vấn đề cầnhết sức quan tâm. Cây và củ cốt khí.Thành phần hóa học trong cốt khí củ chủ yếu là các hợp chất anthanoid. Dịch chiết nướccủa cốt khí củ có tác dụng chống viêm ức chế sự tăng sinh của các khối u trong cơ thể, ứcchế sự đột biến và khép AND bởi 1- nitropyren. Là một trong những vị thuốc có tác dụngchống lão hóa. Dịch chiết từ rễ còn có tác dụng cầm máu, chống ho, giãn phế quản, hạcholesterol, ức chế tụ cầu vàng, trực khuẩn mủ xanh và trực khuẩn lỵ... Các stiben trongcốt khí củ, đặc biệt resveratrol có tác dụng làm giảm sự lắng đọng lipoprotein (LDL),chống ôxy hóa, ngăn chặn sự phát triển của ung thư da, còn có khả năng làm biến đổi sựtổng hợp triglycerid và cholesterol... làm giảm tổn thương các tổ chức ở gan.Theo YHCT, cốt khí củ có vị đắng, tính ấm. Quy kinh can, tâm bào với công năng hoạthuyết thông kinh, chỉ thống, trừ phongthấp, thanh thấp nhiệt, tiêu viêm, sátkhuẩn.Cốt khí củ được dùng làm thuốc nhưsau:Trị các bệnh phong tê thấp, đau nhứcgân xương cốt, đau gối, đau vai, lưng,và các khớp ngón tay, ngón chân... do Vị thuốc cốt khí củ.có tính họat huyết.Bài thuốc: Cốt khí củ, rễ tầm soọng, rễ cỏ xước, lá lốt, cam thảo dây, dây đau xương, mỗivị 20g, sắc uống, ngày 1 thang. Uống liền 2-3 tuần. hoặc dùng Cốt khí củ, rễ gối hạc, mỗivị 12g, mộc thông, lá bìm bìm, mỗi vị 20g, sắc uống trị đau đầu gối, sưng đau mu banchân...Ngoài ra, cốt khí củ thường phối hợp với các vị thuốc hoạt huyết: Ích mẫu, hồng hoa, đàonhân, kê huyết đằng... trị các bệnh đau bụng do bế kinh, đau bụng kinh nguyệt, sau đẻhuyết ứ, bụng căng trướng gây đau đớn hoặc sưng đau do sang chấn, té ngã...Bài thuốc: Cốt khí củ 20g, lá móng 30g. Sắc uống, chia 2 lần trong ngày.Để trị viêm gan cấp tính, có thể dùng cốt khí củ, chút chít, mỗi vị 15g, Lá móng 20g. Sắcuống, ngày một thang. Uống liền 3- 4 tuần lễ; hoặc phối hợp với kim tiền thảo, xa tiền tử,tỳ giải, mỗi vị 12-16g để trị viêm gan, viêm túi mật, sỏi mật, sỏi tiết niệu.Cốt khí củ còn được dùng để trị các bệnh xơ cứng động mạch, bệnh ho, hen suyễn vàtăng huyết áp... Tuy nhiên trong những trường hợp cụ thể, người ta thường phối hợp vớicác vị thuốc khác để tăng thêm hiệu quả điều trị. GS.TS. Phạm Xuân Sinh