Củ gừng – những tính chất và công dụng
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 125.14 KB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Gừng khô dùng như Gừng tươi chữa đau bụng lạnh, ỉa chảy. Gừng sao vàng chữa đau bụng lạnh, tay chân lạnh, nhức mỏi tê bại, đầy hơi. Gừng sao cháy dùng chữa băng huyết… Gừng (Zingiber officinale Roscoe), hay còn gọi là khương, sinh khương (Gừng tươi), can khương (Gừng khô). Họ Gừng (Zingiberaceae)
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Củ gừng – những tính chất và công dụng Củ gừng – những tính chất và công dụngGừng khô dùng như Gừng tươi chữa đau bụng lạnh, ỉa chảy. Gừng sao vàng chữađau bụng lạnh, tay chân lạnh, nhức mỏi tê bại, đầy hơi. Gừng sao cháy dùng chữabăng huyết…Gừng (Zingiber officinale Roscoe), hay còn gọi là khương, sinh khương (Gừng tươi), cankhương (Gừng khô). Họ Gừng (Zingiberaceae).Cây thảo, sống nhiều năm, cao 0,5 – 1m.thân rễ phình ra thành củ, phân nhánh, khi già có xơ. Lá mọc so le, hình dải, khôngcuống, có bẹ ôm lấy thân. Hoa màu vàng pha xám tím, tụ tập thành bông, mọc từ gốc.quả nang. Toàn cây nhất là thân rễ có mùi thơm, vị cay nóng. Mùa hoa : tháng 5 – 8.Gừng phân bố rộng. Ở Việt Nam, Gừng được trồng khắp nơi để làm gia vị, làm mứt vàlàm thuốc.Bộ phận dùng là thân rễ tươi (sinh khương) hoặc khô (can khương). Thân rễ chứa tinhdầu, trong có Zingiberen, D – camphen, β – phellaandren, sesquiterpen ancol, citrat,borneol, geraniol. Ngoài ra còn chất nhựa trong có gingerol, gingeron. Trong quá trìnhlàm khô, chất gingerol biến thành shogaol (loại 1 phân tử nướ). Các chất trong nhựa làthành phần gây vị cay của Gừng và là hoạt chất có tác dụng chữa bệnh.Gừng là vị thuốc rất lâu đời của các dân tộc ở Châu Á, nhất là Trung Quốc, Ấn Độ, ViệtNam. Theo Đông y, Gừng có vị cay nóng, vào các kinh tâm, phế, tì, vị, thận, đại trường.Công năng: ôn trung, trục hàn, hồi dương, thông mạch. Chủ trị đau bụng lạnh, đầy,chướng, ăn không tiêu, tiêu hóa kém, nôn, thổ tả, ỉa chảy, lỵ do hàn, chân tay lạnh, hosuyễn do lạnh, đau nhức chân tay. Ngày dùng 3 – 6g, dạng thuốc sắc, bột, rượu thuốc,thường phối hợp với niều vị khác.Những kết quả nghiên cứu dược lí đã chứng minh Gừng có tác dụng lợi mật, tăng bài tiếtmật rõ rệt. Chất nhựa dầu (oléorésine) có tác dụng giảm cholesterol máu. Tác dụng bảovệ gan cũng đã được chứng minh rõ ràng trên thực nghiệm. Ngoài ra Gừng còn có tácdụng chống co giật, giảm đau, hạ huyết áp làm chậm nhịp tim và chống loét dạ dày.Cách dùng: Gừng tươi ăn hoặc sắc nước uống, chữa nôn mửa (3 – 6g), đầy bụng, ho(phối hợp với chanh, muối). Gừng khô dùng như Gừng tươi chữa đau bụng lạnh, ỉa chảy.Gừng sao vàng chữa đau bụng lạnh, tay chân lạnh, nhức mỏi tê bại, đầy hơi. Gừng saocháy dùng chữa băng huyết.Ngoài công dụng làm thuốc, Gừng còn là nguyên liệu trong công nghiệp chế biến thựcphẩm như mứt, rượu, đồ gia vị.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Củ gừng – những tính chất và công dụng Củ gừng – những tính chất và công dụngGừng khô dùng như Gừng tươi chữa đau bụng lạnh, ỉa chảy. Gừng sao vàng chữađau bụng lạnh, tay chân lạnh, nhức mỏi tê bại, đầy hơi. Gừng sao cháy dùng chữabăng huyết…Gừng (Zingiber officinale Roscoe), hay còn gọi là khương, sinh khương (Gừng tươi), cankhương (Gừng khô). Họ Gừng (Zingiberaceae).Cây thảo, sống nhiều năm, cao 0,5 – 1m.thân rễ phình ra thành củ, phân nhánh, khi già có xơ. Lá mọc so le, hình dải, khôngcuống, có bẹ ôm lấy thân. Hoa màu vàng pha xám tím, tụ tập thành bông, mọc từ gốc.quả nang. Toàn cây nhất là thân rễ có mùi thơm, vị cay nóng. Mùa hoa : tháng 5 – 8.Gừng phân bố rộng. Ở Việt Nam, Gừng được trồng khắp nơi để làm gia vị, làm mứt vàlàm thuốc.Bộ phận dùng là thân rễ tươi (sinh khương) hoặc khô (can khương). Thân rễ chứa tinhdầu, trong có Zingiberen, D – camphen, β – phellaandren, sesquiterpen ancol, citrat,borneol, geraniol. Ngoài ra còn chất nhựa trong có gingerol, gingeron. Trong quá trìnhlàm khô, chất gingerol biến thành shogaol (loại 1 phân tử nướ). Các chất trong nhựa làthành phần gây vị cay của Gừng và là hoạt chất có tác dụng chữa bệnh.Gừng là vị thuốc rất lâu đời của các dân tộc ở Châu Á, nhất là Trung Quốc, Ấn Độ, ViệtNam. Theo Đông y, Gừng có vị cay nóng, vào các kinh tâm, phế, tì, vị, thận, đại trường.Công năng: ôn trung, trục hàn, hồi dương, thông mạch. Chủ trị đau bụng lạnh, đầy,chướng, ăn không tiêu, tiêu hóa kém, nôn, thổ tả, ỉa chảy, lỵ do hàn, chân tay lạnh, hosuyễn do lạnh, đau nhức chân tay. Ngày dùng 3 – 6g, dạng thuốc sắc, bột, rượu thuốc,thường phối hợp với niều vị khác.Những kết quả nghiên cứu dược lí đã chứng minh Gừng có tác dụng lợi mật, tăng bài tiếtmật rõ rệt. Chất nhựa dầu (oléorésine) có tác dụng giảm cholesterol máu. Tác dụng bảovệ gan cũng đã được chứng minh rõ ràng trên thực nghiệm. Ngoài ra Gừng còn có tácdụng chống co giật, giảm đau, hạ huyết áp làm chậm nhịp tim và chống loét dạ dày.Cách dùng: Gừng tươi ăn hoặc sắc nước uống, chữa nôn mửa (3 – 6g), đầy bụng, ho(phối hợp với chanh, muối). Gừng khô dùng như Gừng tươi chữa đau bụng lạnh, ỉa chảy.Gừng sao vàng chữa đau bụng lạnh, tay chân lạnh, nhức mỏi tê bại, đầy hơi. Gừng saocháy dùng chữa băng huyết.Ngoài công dụng làm thuốc, Gừng còn là nguyên liệu trong công nghiệp chế biến thựcphẩm như mứt, rượu, đồ gia vị.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
công dụng của củ gừng tác dụng của gừng chăm sóc sức khỏe y học thường thức sức khỏe con người bệnh thường gặp sức khỏe con ngườiGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan về việc sử dụng Astaxanthin trong nuôi trồng thủy sản
10 trang 245 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 228 0 0 -
Chất lượng tiếp cận dịch vụ y tế của người nghèo tại thành phố Hồ Chí Minh hiện nay
10 trang 185 0 0 -
Một số dấu hiệu bất thường khi dùng thuốc
5 trang 182 0 0 -
7 trang 181 0 0
-
Một số Bệnh Lý Thần Kinh Thường Gặp
7 trang 175 0 0 -
4 trang 174 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 163 0 0 -
Ưu điểm và nhược điểm thuốc đái tháo đường
5 trang 113 0 0 -
Nhận thức về năng lực thông tin sức khỏe của sinh viên
8 trang 112 0 0