Danh mục

Cua đồng và vị thuốc điền giải

Số trang: 2      Loại file: pdf      Dung lượng: 63.51 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (2 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Cua đồng và vị thuốc điền giảiCua đồng (Somanniathelphusia sinensis sinensis H.Milne - Edwards), tên khác là con rốc, là một loài cua nước ngọt, thường sống ở hang hốc các ruộng ngập nước vùng đồng bằng, trung du và miền núi. Thịt cua đồng chứa 12,3% protid, 3,3% lipid, 5.040mg% Ca, 430mg% P, 4,7mg% Fe, 0,01mg% vitamin B1, 0,51mg% vitamin B2, 2,1mg% vitamin PP, 0,12mg% vitamin B6, 125mg% cholesterol. Ngoài ra còn có 0,25% melatonin. Mai cua đồng có chất chitin. Cua đồng có tên thuốc trong y học cổ truyền và kinh nghiệm dân gian là điền giải,...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cua đồng và vị thuốc điền giải Cua đồng và vị thuốc điền giảiCua đồng (Somanniathelphusia sinensis sinensis H.Milne - Edwards), tên khác là con rốc,là một loài cua nước ngọt, thường sống ở hang hốc các ruộng ngập nước vùng đồng bằng,trung du và miền núi.Thịt cua đồng chứa 12,3% protid, 3,3% lipid, 5.040mg% Ca, 430mg% P, 4,7mg% Fe,0,01mg% vitamin B1, 0,51mg% vitamin B2, 2,1mg% vitamin PP, 0,12mg% vitamin B6,125mg% cholesterol. Ngoài ra còn có 0,25% melatonin. Mai cua đồng có chất chitin.Cua đồng có tên thuốc trong y học cổ truyền và kinh nghiệm dân gian là điền giải, có vịmặn, mùi tanh, tính hàn, có tác dụng tán kết, hoạt huyết, hàn gân xương.Theo kinh nghiệm dân gian, để bồi dưỡng cho trẻ nhỏ cứng cáp, chóng biết đi, người tadùng cua đồng làm sạch, bỏ chân, càng, mai, yếm, chỉ lấy mình cua rang nhỏ lửa chovàng và khô. Giã nhỏ, rây lấy bột mịn. Hằng ngày, dùng bột cua quấy với bột gạo cho trẻăn, mỗi lần 1-2 thìa nhỏ.Ngoài ra, cua đồng còn được dùng trong những trường hợp sau:Chữa vết thương đụng giập, lở loét, đau nhức: Cua đồng 2 con, làm sạch giã nát, hòa với1 chén rượu trắng, đun sôi, rồi gạn uống, bã đắp vào chỗ đau (Nam dược thần hiệu).Chữa gãy xương: Cua đồng ướp muối, đem giã nhỏ, đắp vào chỗ xương gãy, băng nẹpbằng cành dâu trong 3 ngày. Tiếp đó, lấy một nõn lá cau non giã nhuyễn với một nắm xôihoặc cơm nếp, đắp, cứ hai ngày thay thuốc một lần trong 4 ngày. Rồi lấy một nắm lá si,một nắm lá sở, rửa sạch, giã nát, trộn với lòng trắng trứng, đắp băng trong vòng hai ngày.Làm như vậy 3 lần.Chữa bong gân: Chân cua đồng 100g, vỏ thân cây gạo 100g, lá đinh lăng 200g, giã nhỏ,trộn với bột tô mộc 50g và bột đinh hương 20g, rồi đắp, băng lại. Mỗi ngày làm một lần(Kinh nghiệm của Tổ y học dân tộc Yên Thế - Bắc Giang).Chữa tâm trạng bồn chồn, kémăn, ít ngủ: Cua đồng bỏ mai, yếm, rửa sạch, giã nhuyễn, thêm nước, gạn hay lọc, rồi nấuvới rau rút, khoai sọ ăn trong ngày. Dùng 2-3 ngày.Chữa hở thóp ở trẻ nhỏ: Cua đồng giã nát với bạch cập, lượng bằng nhau, đắp cho đếnkhi thóp kín. Khoảng vài ngày thay thuốc một lần.Sách thuốc cổ còn ghi cua đồng chữa mụn nhọt, ứ huyết, lở sơn, sốt rét, vàng da.Dùng ngoài, lấy chân cua đồng giã nhỏ, đắp và ngậm chữa chân răng sưng đau, có mủ.Không được uống. Gạch ở mai cua đồng đắp chữa lở sơn (Nam dược thần hiệu).Theo tài liệu nước ngoài, ở Trung Quốc, người ta dùng cua đồng tươi nấu cháo ăn nóngđể chữa trướng bụng, chứng phù tim. Cua đồng 250g nấu canh với vỏ cây dâu 50g trịbệnh viêm thận cấp. Mai cua sao vàng, tán bột, dùng riêng mỗi lần 5-10g uống với rượunếp có tác dụng phòng tránh thai, chữa đau bụng sau khi sinh; nếu phối hợp với vảy tê tê10g, gai bồ kết 7 cái, tán bột, uống với rượu là thuốc chữa sưng tấy.Ghi chú: Không dùng loại cua đồng mắt đỏ, có lông ở bụng, có chấm ở lưng và cókhoang ở chân (Nam dược thần hiệu).Không nên uống nước cua sống để tăng sức dẻo dai trong các cuộc thi đấu vật như tậpquán của nhân dân ở vùng Thanh Hóa, Nghệ An, Bắc Giang hoặc chữa ngộ độc sắn, bịngã ứ huyết như có sách đã nêu; vì cua đồng là vật trung gian nguy hiểm mang ấu trùnggây bệnh sán lá phổi.

Tài liệu được xem nhiều: