Củng cố Văn nghị luận
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 90.98 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
A/ Mục tiêu: Giúp học sinh khắc sâu khái niệm văn nghị luận, các kiểu bài nghị luận, cách làm bài văn nghị luận. Rèn kỹ năng thực hành, vận dụng.B/ Nội dung: 1.Cho HS nhắc lại khái niệm nghị luận: nghị luận nghĩa là bàn bạc, bàn luận. Văn nghị luận là loại văn dùng lí lẽ, dẫn chứng để bàn bạc, bàn luận một vấn đề để thể hiện một nhận thức, một quan điểm, một lập trờng trên cơ sở chân lý. Bản chất ( đặc điểm) của văn nghị luận là luận điểm , luận cứ,...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Củng cố Văn nghị luận Củng cố Văn nghị luậnA/ Mục tiêu: Giúp học sinh khắc sâu khái niệm văn nghị luận, các kiểu bài nghị luận, - cách làm bài văn nghị luận. Rèn kỹ năng thực hành, vận dụng. -B/ Nội dung:1.Cho HS nhắc lại khái niệm nghị luận: nghị luận nghĩa là bàn bạc, bàn luận. - Văn nghị luận là loại văn dùng lí lẽ, dẫn chứng để bàn bạc, bàn luận - một vấn đề để thể hiện một nhận thức, một quan điểm, một lập trờng trên cơ sở chân lý. Bản chất ( đặc điểm) của văn nghị luận là luận điểm , luận cứ, lập luận. - + Luận điểm là điểm quan trọng, ý kiến chính đợc nêu ra và bàn luận. Mỗi luận điểm đều có một số ý phụ, lý lẽ xoay quanh. + Luận cứ là căn cứ để lập luận, để chứng minh hay bác bỏ.Luận cứ đợc hình thành bằng các lí lẽ, dẫn chứng. + Lập luận là cách lựa chọn, sắp xếp, trình bầy các lý lẽ, các dẫn chứng làm cơ sở vững chắc cho luận điểm. 1 ( GV lấy ví dụ: để thuyết phục ngời khác : Hút thuốc lá không có lợi, ngời viết ( nói) phải đa ra lí lẽ & dẫn chứng cụ thể: Hút thuốc lá không có lợi vì những lẽ sau: - Hại cho sức khỏe - Tốn kém về kinh tế - Nêu gơng xấu cho trẻ em)2. Các kiểu bài nghị luận đã học: - Nghị luận chứng minh - Nghị luận giải thích3. Thực hành tìm luận cứ cho đề văn nghị luận sau: “ Ca dao thực sự là tiếng hát về lao động và tiếng hát về tâm tình của ngời dân lao động. Em hãy chứng minh điều đó”. Gợi ý HS tìm những luận cứ ( lí lẽ, dẫn chứng): *Ca dao cho ta thấy nỗi vất vả nhọc nhằn của người dân lao động: 2Rèn chính tả, cách diễn đạtA/Mục tiêu: Giúp học sinh được rèn luyện chính tả, rèn luyện thói quen viết đúng chính - tả khi làm bài thông qua việc luyện tập ở lớp; có ý thức diễn đạt gãy gọn, đúng ngữ pháp, tránh những lỗi diễn đạt thông thường.B/ Nội dung: 1/ GV sử dụng từ điển chính tả đọc cho HS chép lại chính xác những từ màhọc sinh thưòng nhẫm lẫn khi viết, gọi một HS lên bảng viết,số còn lại viết vàovở sau đó chữa trên bảng. HS tự đối chiếu xem mình sai từ nào, với mỗi từ sai,Gv yêu cầu HS về nhà viết lại 1 dòng 1từ để hình thành thói quen viết đúng. -sản xuất, sắm sửa, sâu xa, sôt sắng, dè sẻn, sấn sổ, sâu sắc, sửa soạn, sốngsượng,sơ suất, hoang sơ, trơn tru, trót lọt, xoay xở, xa xỉ, chuệch choạc, sơ khảo,sở hữu, xao động, danh giá, giãi bày, trời giáng., rành rọt, săn sóc, xấp xỉ, rên xiết,xuất giá, giành giật, tranh giành, giành giật, -xác thực, xoàng xĩnh, xa xỉ, xuất sắc, trạc 30 tuổi, chê trách, chuyên trách,trầy trật, vô hình trung, soi xét, trí trá, trêu chọc, rắn chắc, trụ trì, truân chuyên,nỗ lực, nảy lửa, nội lực, chây lười, lụp xụp. -xổ số, nếm trải, nắng ráo, xét nét, xương xẩu, sành sỏi, xỏ xiên, xấc xược,sao nhãng, xao lãng, san sẻ, ranh giới. 32/ Chép đúng chính tả 2 đoạn văn sau: *“ Điên điển, loại cây hoang dã, thân mềm mà dẻo, lá nhỏ li ti, mọc từngchòm, vạt lớn trên đồng bằng sông Cửu Long. Mùa nước dâng, người ta hái bôngđiên điển làm thức ăn. Nước rút, cạn mặt đồng, đốn cây gần sát gốc, phơi khô, đunnấu, gốc còn lại đâm chồi nảy lộc, sinh cây tái tạo chòm điên điển mới…Làng quêsông nước miền này từ lâu đã có nhiều loại hoa thành thực phẩm. Bông bí rợ nấucanh cá lóc, xào gan, xào thịt. Bông so đũa nấu canh chua.Bông sầu đâu trộngỏi… Bông điên điển so với các loại bông kia có thể gọi là loại hoa đa dụng.” * “ Một chòm bông điên điển rực vàng, lao xao trong gió quanh bờ ao nuôicá, ta đâu nỡ lẳng lặng đi qua. Cái màu vàng quyến luyến kia cứ âm thầm cầmchân ta lại. Những ai sinh trưởng chốn đồng quê kênh rạch, hẳn khó quên chiếcxuồng be, cái lồng đèn nhỏ và cô thôn nữ cắm cúi hái bông điên điển trong mànđêm nhạt nhòa trước rạng đông.Và những chiếc xuồng chở những thúng bông điênđiển vàng tươi hối hả bơi nhanh ra chợ làng, chợ huyện. Bông điên điển phải rađến chợ trước lúc mặt trời lên. Bởi lẽ nắng lên bông nở, sắc vàng phai và vị ngọtcủa bông điên điển nhạt rồi. Hình như cái duyên, cái sắc của cô thôn nữ cũngthắm nhất lúc sương sớm chưa tan?”.3./ Phát hiện và sửa lỗi diễn đạt trong những trường hợp sau: a. Qua bài thơ đã để lại cho em những ấn tượng thật là sâu sắc! 4 b. Nam Cao là một tác giả nổi tiếng trên thi đàn Việt Nam. c. Không những học giỏi mà nhà Ba còn rất nghèo. d. Nằm bên một dòng sông êm đềm, ngôi nhà cao tầng thật đơn sơ và thơ mộng. e. Trời mưa nhưng đường rất lầy lội. f. Lúc đó, tôi nhìn thấy vẻ mặt của cô thật là rạng rỡ. Khiến cho tôi cảm thấy rất vui. g. Bạn ấy luôn nói đùa khi người khác đang nói chuyện.Bài 4: Viết lại đoạn văn sau khi đã sửa hết lỗi: “ Hồi còn bé nhỏ, tôi đã được cả nhà và bà nội tôi rất cưng chiều. Mỗi khiđi học về, đói quá, tôi kêu lên ầm cả nhà. Bà biết thế song rất hay để phần quàcho tôi. Khi thì bát cháo, quả ổi, khi thì cái bánh, cái kẹo, khi thì bắp ngô, củ khoailang luộc.Tôi ăn ngấu nghiến mà lại kêu đói. Bà chỉ cười và bảo: “ Con chịu khóchờ cơm, đói thì ăn cơm mới ngon”. Tối đến, khi đi ngủ, tôi thường giả vờ kêu đauchân. Bà xốt xắng nắm bàn chân tôi xoa bóp, khi tôi ngủ thì bàn tay bà cũng mỏitay giã rời. Lớn lên, khi tôi biết được mình yêu quý bà biết bao thì bà đã đi xa lắmrồi. Tôi luôn tự hỏi thầm: “ Bà ơi, cháu đã lớn khôn từ bàn tay bà, ước gì bà cònsống để tối nào cháu cũng được xoa bóp bàn tay nhăn nheo của bà?” ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Củng cố Văn nghị luận Củng cố Văn nghị luậnA/ Mục tiêu: Giúp học sinh khắc sâu khái niệm văn nghị luận, các kiểu bài nghị luận, - cách làm bài văn nghị luận. Rèn kỹ năng thực hành, vận dụng. -B/ Nội dung:1.Cho HS nhắc lại khái niệm nghị luận: nghị luận nghĩa là bàn bạc, bàn luận. - Văn nghị luận là loại văn dùng lí lẽ, dẫn chứng để bàn bạc, bàn luận - một vấn đề để thể hiện một nhận thức, một quan điểm, một lập trờng trên cơ sở chân lý. Bản chất ( đặc điểm) của văn nghị luận là luận điểm , luận cứ, lập luận. - + Luận điểm là điểm quan trọng, ý kiến chính đợc nêu ra và bàn luận. Mỗi luận điểm đều có một số ý phụ, lý lẽ xoay quanh. + Luận cứ là căn cứ để lập luận, để chứng minh hay bác bỏ.Luận cứ đợc hình thành bằng các lí lẽ, dẫn chứng. + Lập luận là cách lựa chọn, sắp xếp, trình bầy các lý lẽ, các dẫn chứng làm cơ sở vững chắc cho luận điểm. 1 ( GV lấy ví dụ: để thuyết phục ngời khác : Hút thuốc lá không có lợi, ngời viết ( nói) phải đa ra lí lẽ & dẫn chứng cụ thể: Hút thuốc lá không có lợi vì những lẽ sau: - Hại cho sức khỏe - Tốn kém về kinh tế - Nêu gơng xấu cho trẻ em)2. Các kiểu bài nghị luận đã học: - Nghị luận chứng minh - Nghị luận giải thích3. Thực hành tìm luận cứ cho đề văn nghị luận sau: “ Ca dao thực sự là tiếng hát về lao động và tiếng hát về tâm tình của ngời dân lao động. Em hãy chứng minh điều đó”. Gợi ý HS tìm những luận cứ ( lí lẽ, dẫn chứng): *Ca dao cho ta thấy nỗi vất vả nhọc nhằn của người dân lao động: 2Rèn chính tả, cách diễn đạtA/Mục tiêu: Giúp học sinh được rèn luyện chính tả, rèn luyện thói quen viết đúng chính - tả khi làm bài thông qua việc luyện tập ở lớp; có ý thức diễn đạt gãy gọn, đúng ngữ pháp, tránh những lỗi diễn đạt thông thường.B/ Nội dung: 1/ GV sử dụng từ điển chính tả đọc cho HS chép lại chính xác những từ màhọc sinh thưòng nhẫm lẫn khi viết, gọi một HS lên bảng viết,số còn lại viết vàovở sau đó chữa trên bảng. HS tự đối chiếu xem mình sai từ nào, với mỗi từ sai,Gv yêu cầu HS về nhà viết lại 1 dòng 1từ để hình thành thói quen viết đúng. -sản xuất, sắm sửa, sâu xa, sôt sắng, dè sẻn, sấn sổ, sâu sắc, sửa soạn, sốngsượng,sơ suất, hoang sơ, trơn tru, trót lọt, xoay xở, xa xỉ, chuệch choạc, sơ khảo,sở hữu, xao động, danh giá, giãi bày, trời giáng., rành rọt, săn sóc, xấp xỉ, rên xiết,xuất giá, giành giật, tranh giành, giành giật, -xác thực, xoàng xĩnh, xa xỉ, xuất sắc, trạc 30 tuổi, chê trách, chuyên trách,trầy trật, vô hình trung, soi xét, trí trá, trêu chọc, rắn chắc, trụ trì, truân chuyên,nỗ lực, nảy lửa, nội lực, chây lười, lụp xụp. -xổ số, nếm trải, nắng ráo, xét nét, xương xẩu, sành sỏi, xỏ xiên, xấc xược,sao nhãng, xao lãng, san sẻ, ranh giới. 32/ Chép đúng chính tả 2 đoạn văn sau: *“ Điên điển, loại cây hoang dã, thân mềm mà dẻo, lá nhỏ li ti, mọc từngchòm, vạt lớn trên đồng bằng sông Cửu Long. Mùa nước dâng, người ta hái bôngđiên điển làm thức ăn. Nước rút, cạn mặt đồng, đốn cây gần sát gốc, phơi khô, đunnấu, gốc còn lại đâm chồi nảy lộc, sinh cây tái tạo chòm điên điển mới…Làng quêsông nước miền này từ lâu đã có nhiều loại hoa thành thực phẩm. Bông bí rợ nấucanh cá lóc, xào gan, xào thịt. Bông so đũa nấu canh chua.Bông sầu đâu trộngỏi… Bông điên điển so với các loại bông kia có thể gọi là loại hoa đa dụng.” * “ Một chòm bông điên điển rực vàng, lao xao trong gió quanh bờ ao nuôicá, ta đâu nỡ lẳng lặng đi qua. Cái màu vàng quyến luyến kia cứ âm thầm cầmchân ta lại. Những ai sinh trưởng chốn đồng quê kênh rạch, hẳn khó quên chiếcxuồng be, cái lồng đèn nhỏ và cô thôn nữ cắm cúi hái bông điên điển trong mànđêm nhạt nhòa trước rạng đông.Và những chiếc xuồng chở những thúng bông điênđiển vàng tươi hối hả bơi nhanh ra chợ làng, chợ huyện. Bông điên điển phải rađến chợ trước lúc mặt trời lên. Bởi lẽ nắng lên bông nở, sắc vàng phai và vị ngọtcủa bông điên điển nhạt rồi. Hình như cái duyên, cái sắc của cô thôn nữ cũngthắm nhất lúc sương sớm chưa tan?”.3./ Phát hiện và sửa lỗi diễn đạt trong những trường hợp sau: a. Qua bài thơ đã để lại cho em những ấn tượng thật là sâu sắc! 4 b. Nam Cao là một tác giả nổi tiếng trên thi đàn Việt Nam. c. Không những học giỏi mà nhà Ba còn rất nghèo. d. Nằm bên một dòng sông êm đềm, ngôi nhà cao tầng thật đơn sơ và thơ mộng. e. Trời mưa nhưng đường rất lầy lội. f. Lúc đó, tôi nhìn thấy vẻ mặt của cô thật là rạng rỡ. Khiến cho tôi cảm thấy rất vui. g. Bạn ấy luôn nói đùa khi người khác đang nói chuyện.Bài 4: Viết lại đoạn văn sau khi đã sửa hết lỗi: “ Hồi còn bé nhỏ, tôi đã được cả nhà và bà nội tôi rất cưng chiều. Mỗi khiđi học về, đói quá, tôi kêu lên ầm cả nhà. Bà biết thế song rất hay để phần quàcho tôi. Khi thì bát cháo, quả ổi, khi thì cái bánh, cái kẹo, khi thì bắp ngô, củ khoailang luộc.Tôi ăn ngấu nghiến mà lại kêu đói. Bà chỉ cười và bảo: “ Con chịu khóchờ cơm, đói thì ăn cơm mới ngon”. Tối đến, khi đi ngủ, tôi thường giả vờ kêu đauchân. Bà xốt xắng nắm bàn chân tôi xoa bóp, khi tôi ngủ thì bàn tay bà cũng mỏitay giã rời. Lớn lên, khi tôi biết được mình yêu quý bà biết bao thì bà đã đi xa lắmrồi. Tôi luôn tự hỏi thầm: “ Bà ơi, cháu đã lớn khôn từ bàn tay bà, ước gì bà cònsống để tối nào cháu cũng được xoa bóp bàn tay nhăn nheo của bà?” ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
ngữ văn lớp tài liệu văn lớp văn học việt nam ngữ văn trung học giáo án văn lớpGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo trình Văn học Việt Nam hiện đại (Từ sau cách mạng tháng Tám 1945): Phần 1 (Tập 2)
79 trang 373 12 0 -
Giáo trình Văn học Việt Nam giai đoạn 1945-1975: Phần 1 - Trường ĐH Thủ Dầu Một
142 trang 339 8 0 -
Oan và giải oan trong truyện Nghiệp oan của Đào Thị của Nguyễn Dữ
6 trang 254 0 0 -
Luận án tiến sĩ Ngữ văn: Dấu ấn tư duy đồng dao trong thơ thiếu nhi Việt Nam từ 1945 đến nay
193 trang 226 0 0 -
91 trang 180 0 0
-
Chi tiết 'cái chết' trong tác phẩm của Nam Cao
9 trang 166 0 0 -
Giáo trình Văn học Việt Nam hiện đại (Từ đầu thế kỉ XX đến 1945): Phần 2 (Tập 1)
94 trang 149 6 0 -
Khóa luận tốt nghiệp: Sự ảnh hưởng của tư tưởng Nho giáo trong Hồng Đức Quốc âm thi tập
67 trang 138 0 0 -
Luận văn tốt nghiệp đại học ngành Ngữ văn: Đặc điểm truyện thơ Lục Vân Tiên của Nguyễn Đình Chiểu
85 trang 130 0 0 -
Báo cáo khoa học: Bước đầu hiện đại hóa chữ quốc ngữ qua một số truyện ngắn Nam Bộ đầu thế kỷ 20
5 trang 123 0 0