Tên chung quốc tế: Cyclophosphamide. Mã ATC: L01A A01. Loại thuốc: Tác nhân alkyl hóa chống ung thư; thuốc giảm miễn dịch. Dạng thuốc và hàm lượng Cyclophosphamid thuốc uống và thuốc tiêm là dạng ngậm một phân tử nước. Liều lượng trong thuốc tiêm và thuốc viên thường được biểu thị theo cyclophosphamid khan. Nhưng liều thuốc viên cyclophosphamid trong Dược điển Anh lại biểu thị theo dạng ngậm một phân tử nước, do vậy cần cẩn thận về liều lượng khi sử dụng thay đổi thuốc của các hãng khác nhau. Bột pha tiêm: Lọ 100 mg,...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Cyclophosphamid CyclophosphamidTên chung quốc tế: Cyclophosphamide.Mã ATC: L01A A01.Loại thuốc: Tác nhân alkyl hóa chống ung thư; thuốc giảm miễn dịch.Dạng thuốc và hàm lượngCyclophosphamid thuốc uống và thuốc tiêm là dạng ngậm một phân tửnước. Liều lượng trong thuốc tiêm và thuốc viên thường được biểu thị theocyclophosphamid khan. Nhưng liều thuốc viên cyclophosphamid trong Dượcđiển Anh lại biểu thị theo dạng ngậm một phân tử nước, do vậy cần cẩn thậnvề liều lượng khi sử dụng thay đổi thuốc của các hãng khác nhau.Bột pha tiêm: Lọ 100 mg, 200 mg, 500 mg, 1 g, 2 g; bột đông khô pha tiêm:lọ 100 mg, 200 mg, 500 mg, 1 g, 2 g; viên nén 25 mg, 50 mg.Dược lý và cơ chế tác dụngCyclophosphamid là một tác nhân alkyl hóa kìm tế bào, thuộc nhómoxazaphosphorin, một hợp chất tương tự với khí mù-tạt nitơ. Bản thâncyclophosphamid không có hoạt tính, vì vậy không có tác dụng tại chỗ,chẳng hạn như không có tác dụng trên da. Tuy nhiên trong gan (và trong cácmô khác) cyclophosphamid biến đổi sinh học thành các sản phẩm chuyểnhóa ion aziridinium có hoạt tính alkyl hóa. Chúng phản ứng và liên kết đồnghóa trị với những gốc guanin trên DNA tạo thành liên kết chéo giữa hai dảiDNA. Nhờ alkyl hóa DNA, thuốc có tác dụng ngăn chặn sự sao chép vàphiên mã DNA. Tác dụng mạnh nhất của cyclophosphamid là tác dụng ứcchế chu kỳ tế bào trong các giai đoạn G2 và S. Cyclophosphamid ức chếchung sự phân chia của tất cả các tế bào đang tăng sinh, vì vậy gây ra nhữngtác dụng không mong muốn trên nhiều cơ quan và mô. Có thể sử dụng kếthợp cyclophosphamid với xạ trị và các thuốc hóa trị liệu chống ung thưkhác.Cyclophosphamid ức chế miễn dịch thể dịch và miễn dịch qua trung gian tếbào, do đó cũng được sử dụng làm thuốc giảm miễn dịch.Dược động họcCyclophosphamid sau khi uống được hấp thu tốt, khả dụng sinh học lớn hơn75%. Cyclophosphamid phân bố rộng khắp các mô và đi qua hàng rào máu -não, nhưng với nồng độ không đủ cao để điều trị bệnh bạch cầu xâm nhiễmmàng não. Cyclophosphamid đi qua nhau thai và sữa mẹ. Thể tích phân bốcủa cyclophosphamid là 0,48 - 0,71 lít/kg. Mức độ liên kết của thuốc dạngkhông biến đổi với protein huyết tương thấp, nhưng một số sản phẩmchuyển hóa lại liên kết ở mức lớn hơn 60%. Những hệ thống oxydase cóchức năng hỗn hợp trong gan hoạt hóa cyclophosphamid thành những thànhphần có hoạt tính, mà một trong những thành phần này là 4 -hydroxycyclophosphamid. Nửa đời trong huyết tương của cyclophosphamidlà 4 - 8 giờ. Cyclophosphamid đạt nồng độ đỉnh trong huyết thanh trongvòng 1 giờ sau liều uống và trong khoảng từ 2 - 3 giờ sau liều tiêm tĩnhmạch. Cyclophosphamid thải trừ qua nước tiểu ở dạng không biến đổi (dưới10%) và dạng chuyển hóa (85 đến 90%), phần lớn những dạng này không cóhoạt tính. Một số sản phẩm chuyển hóa có tính kích ứng và có thể gây viêmbàng quang xuất huyết.Chỉ địnhCyclophosphamid được sử dụng rộng rãi và thường phối hợp với nhiềuthuốc khác để điều trị nhiều bệnh ác tính khác nhau gồm:Các u lympho ác tính: U lympho Hodgkin và không Hodgkin, u lymphoBurkitt, u lympho lymphocyt, u lympho tế bào hỗn hợp và u lympho môbào.Ða u tủy xương.Các bệnh bạch cầu như thể lympho mạn tính, thể hạt mạn tính (thườngkhông có hiệu quả trong các đợt cấp), bệnh bạch cầu cấp thể tủy và thể thể nguyên bệnh bạch cầu ở trẻ emmonocyt, bào lympho,(cyclophosphamid, dùng trong thời gian thuyên giảm, có kết quả do kéo dàigiai đoạn này).U sùi dạng nấm.Cyclophosphamid cũng được dùng để điều trị tạm thời nhiều khối u đặc vàkhối u di căn như carcinom vú, cổ tử cung, nội mạc tử cung, phổi, tuyến tiềnliệt và buồng trứng; u ác tính ở trẻ em như u nguyên bào thần kinh, u nguyênbào võng mạc, u Wilm và sarcom.Cyclophosphamid cũng được dùng làm thuốc phòng ngừa cùng với phẫuthuật đối với những khối u ác tính nhạy cảm với hóa liệu pháp.Do có tính ức chế miễn dịch, nên cyclophosphamid còn được sử dụng trongghép cơ quan và tủy xương. Cyclophosphamid cũng được sử dụng để điềutrị các rối loạn tự miễn như viêm đa cơ, luput ban đỏ toàn thân, thiếu máutan huyết tự miễn, xuất huyết giảm tiểu cầu vô căn, các c hứng viêm mạchnhư bệnh u hạt Wegener, hội chứng thận hư, viêm khớp dạng thấp.Chống chỉ địnhNgười có tiền sử quá mẫn với thuốc, viêm bàng quang xuất huyết, giảm tiểucầu và giảm bạch cầu rõ rệt, nhiễm khuẩn cấp, bất sản tủy xương, nhiễm độcđường niệu cấp do hóa trị liệu hoặc phóng xạ trị liệu.Không nên dùng cyclophosphamid để điều trị bệnh không ác tính, ngoại trừđể giảm miễn dịch trong những tình trạng đe dọa tính mạng và trong cácbệnh miễn dịch và tự miễn.Thận trọngNên cẩn thận khi dùng cyclophosphamid cho người đái tháo đường, vàng da,di căn lan tỏa ở xương, suy giảm tủy xương, mất bạch cầu hạt, suy tủy (suykiệt tủy xương) suy thận hoặc suy gan nặng, tắc nghẽn tiết niệu, tiền sử bệnhtim, chứng suy mòn, nhiễm khuẩn gian phát và xạ trị. Cần giảm liều chonhững người bệnh cao tuổi hoặc suy nhược, những người suy thận, suy gan,hoặc những người bệnh đã cắt bỏ tuyến thượng thận. Nên đưa nhiều dịchvào cơ thể và đi tiểu thường xuyên để giảm nguy cơ viêm bàng quang,nhưng phải cẩn thận tránh giữ nước và nhiễm độc.Vì cyclophosphamid phải qua chuyển hóa trước khi có hoạt tính, nên có thểcó tương tác với các thuốc ức chế hoặc kích thích những enzym có liên quanđến chuyển hóa. Cyclophosphamid có thể làm tăng nguy cơ gây độc cho timtrên những người bệnh đang dùng doxorubicin hoặc những thuốc gây độccho tim khác, hoặc đang được chiếu xạ khu vực tim.Thời kỳ mang thaiCyclophosphamid gây sẩy thai, gây biến dị và gây quái thai, đặc biệt trong 3tháng đầu của thai kỳ. Cả vợ và chồng đều nên áp dụng các biện pháp tránhthai tích cực trong thời gian dùng thuốc và tối thiểu 3 tháng sau điều trịthuốc.Thời kỳ cho con búCyclophosphamid tích tụ trong sữa mẹ với số ...