CYTOKINE (Kỳ 10)
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 178.19 KB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Sự hoạt hoá lympho B Trong đáp ứng miễn dịch lần đầu, một tế bào B nghỉ ngơi được hoạt hoá bởi kháng nguyên và các cytokine khác nhau của tế bào Th sẽ tiến triển từ trạng thái G0 vào chu trình tế bào rồi sau đó là tăng sinh và biệt hoá để rồi tạo ra các tế bào plasma làm nhiệm vụ chế tiết kháng thể. Quá trình hoạt hoá một tế bào B nghỉ ngơi cần phải có sự gắn của kháng nguyên vào kháng thể đã có sẵn trên màng tế bào và cũng...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CYTOKINE (Kỳ 10) CYTOKINE (Kỳ 10) Sự hoạt hoá lympho B Trong đáp ứng miễn dịch lần đầu, một tế bào B nghỉ ngơi được hoạt hoábởi kháng nguyên và các cytokine khác nhau của tế bào Th sẽ tiến triển từ trạngthái G0 vào chu trình tế bào rồi sau đó là tăng sinh và biệt hoá để rồi tạo ra các tếbào plasma làm nhiệm vụ chế tiết kháng thể. Quá trình hoạt hoá một tế bào B nghỉngơi cần phải có sự gắn của kháng nguyên vào kháng thể đã có sẵn trên màng tếbào và cũng cần phải có các tín hiệu đồng kích thích được tạo ra bởi IL-1 và IL-4.Các tế bào cũng có thể được hoạt hoá bằng các chất kích thích phân bào đối với tếbào B, là các lipopolysaccharide, hoặc bằng kháng thể kháng IgM gắn vào IgMtrên bề mặt tế bào cùng với tín hiệu đồng kích thích là IL-4. Người ta đã chứngminh được rằng sự tương tác của kháng nguyên và kháng thể có sẵn trên màng tếbào đóng vai trò như một tín hiệu mở đường đẩy tế bào B nghỉ ngơi ở giai đoạnG0 vào gia đoạn G1 sớm và ở giai đoạn này thì tế bào bắt đầu đáp ứng với IL-4. ởthời điểm này sự tương tác của IL-4 với các tế bào B đóng vai trò như một tín hiệumở đường chuyển tế bào từ giao đoạn G1 sớm sang G1 muộn. Interleukin-4 còncó chức năng như một tín hiệu thúc đẩy đưa tế bào B qua điểm giới hạn G1 vàopha S của chu trình tế bào (hình 11.9b). Sự hoạt hoá của tế bào B, vai trò của IL-4và các cytokine khác sẽ được trình bầy chi tiết hơn trong chương đáp ứng miễndịch thể dịch. Vai trò của cytokine trong đáp ứng viêm Trong đáp ứng với các trường hợp nhiễm trùng hoặc tổn thương mô thì mộtchuỗi hoàn chỉnh các yếu tố không đặc hiệu hay còn gọi là đáp ứng trong pha cấp(acute-phase response - APR) được khởi động để cung cấp cho cơ thể khả năngphòng vệ sớm bằng cách hạn chế tổn thương mô chỉ tập trung ở vị trí nhiễm trùnghoặc vị trí thương tổn thôi. Ðáp ứng trong pha cấp bao gồm cả các đáp ứng toànthân và tại chỗ. Ðáp ứng viêm tại chỗ phát triển khi các yếu tố gây đông vón đượctạo ra trong huyết tương dẫn tới sự hoạt hoá các cục máu, sự tạo thành của kinin,và các con đường tiêu sợi fibrin. Các cytokine khác nhau cũng cho thấy là có ảnhhưởng đến đáp ứng viêm tại chỗ thông qua khả năng làm thúc đẩy cả khả năngbám dính của các tế bào viêm vào các tế bào nội mô mạch máu và khả năng dichuyển xuyên qua thành mạch vào kẽ mô. Ðiều này dẫn đến sự tụ tập của các tếbào lympho, bạch cầu trung tính, các tế bào mono, bạch cầu ái toan, bạch cầu áikiềm và các tế bào mast tại vị trí mô tổn thương và tại đó các tế bào này sẽ thamgia vào quá trình thanh lọc các kháng nguyên. Ðáp ứng toàn thân bao gồm phản ứng sốt, tăng tổng hợp các hormone nhưACTH và hydrocortisone, tăng tạo bạch cầu, và tăng sản xuất một số lượng lớncác protein của pha viêm cấp có nguồn gốc từ tế bào gan bao gồm protein phảnứng C (C-reactive protein - CRP) và yếu tố dạng tinh bột A huyết thanh (SAA).Thân nhiệt tăng ức chế sự phát triển của một số tác nhân gây bệnh và hình như cònlàm tăng đáp ứng miễn dịch chống lại tác nhân gây bệnh. Protein phản ứng C làmột protein xuất hiện đầu tiên trong pha viêm cấp mà nồng độ của nó trong huyếtthanh tăng lên đến 1000 lần trong đáp ứng viêm cấp. Protein này bao gồm 5polypeptide giống hệt nhau liên kết với nhau bằng các liên kết không đồng hoá trị.Protein C có thể gắn vào rất nhiều vi sinh vật khác nhau và hoạt hoá bổ thể dẫnđến lắng đọng yếu tố bổ thể C3b trên bề mặt vi sinh vật. Các tế bào làm nhiệm vụthực bào thì lại có thụ thể dành cho C3b và vì thế thực bào các vi sinh vật đã bịgắn C3b trên bề mặt. Phản ứng viêm trong pha viêm cấp được bắt đầu sau khi có sự hoạt hoá củacác đại thực bào mô và giải phóng 3 cytokine đó là TNF-α, IL-1 và IL-6. Bacytokine này hoạt động hiệp đồng với nhau tạo ra rất nhiều thay đổi toàn thân vàtại chỗ mà ta thấy trong pha viêm cấp. Cả ba cytokine này tác động tại chỗ lên cácnguyên bào sợi và các tế bào nội mô gây ngưng tập tế bào và tăng tính thấm thànhmạch. Cả TNF và IL-1 gây tăng biểu lộ các phân tử kết dính trên bề mặt các tế bàonội mô mạch máu. TNF gây tăng xuất hiện của ELAM-1 một phân tử kết dínhbạch cầu nội mô gắn chọn lọc vào các bạch cầu trung tính. IL-1 gây tăng xuất hiệncủa ICAM-1 và VCAM-1 là các phân tử gây kết dính tế bào vào tế bào dành chocác tế bào lympho và tế bào mono. Các bạch cầu trung tính, tế bào mono và cáclympho bào tuần hoàn trong máu khi nhận ra các phân tử kết dính này sẽ dính vàothành mạch máu và sau đó chui qua thành mạch để vào kẽ mô (hình 11-10a). IL-1và TNF còn tác động lên các đại thực bào và các tế bào nội mô làm cho các tế bàonày sản xuất ra IL-8. IL-8 tham gia vào việc tập trung các bạch cầu trung tính tạimột vị trí nào đó bằng cách làm tăng khả năng dính của các tế bào này vào các tếbào nội mô mạch máu và bằng cách hoạt động như một yếu tố hoá hướng độngmạnh. Các cytokine khác cũng hoạt động ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
CYTOKINE (Kỳ 10) CYTOKINE (Kỳ 10) Sự hoạt hoá lympho B Trong đáp ứng miễn dịch lần đầu, một tế bào B nghỉ ngơi được hoạt hoábởi kháng nguyên và các cytokine khác nhau của tế bào Th sẽ tiến triển từ trạngthái G0 vào chu trình tế bào rồi sau đó là tăng sinh và biệt hoá để rồi tạo ra các tếbào plasma làm nhiệm vụ chế tiết kháng thể. Quá trình hoạt hoá một tế bào B nghỉngơi cần phải có sự gắn của kháng nguyên vào kháng thể đã có sẵn trên màng tếbào và cũng cần phải có các tín hiệu đồng kích thích được tạo ra bởi IL-1 và IL-4.Các tế bào cũng có thể được hoạt hoá bằng các chất kích thích phân bào đối với tếbào B, là các lipopolysaccharide, hoặc bằng kháng thể kháng IgM gắn vào IgMtrên bề mặt tế bào cùng với tín hiệu đồng kích thích là IL-4. Người ta đã chứngminh được rằng sự tương tác của kháng nguyên và kháng thể có sẵn trên màng tếbào đóng vai trò như một tín hiệu mở đường đẩy tế bào B nghỉ ngơi ở giai đoạnG0 vào gia đoạn G1 sớm và ở giai đoạn này thì tế bào bắt đầu đáp ứng với IL-4. ởthời điểm này sự tương tác của IL-4 với các tế bào B đóng vai trò như một tín hiệumở đường chuyển tế bào từ giao đoạn G1 sớm sang G1 muộn. Interleukin-4 còncó chức năng như một tín hiệu thúc đẩy đưa tế bào B qua điểm giới hạn G1 vàopha S của chu trình tế bào (hình 11.9b). Sự hoạt hoá của tế bào B, vai trò của IL-4và các cytokine khác sẽ được trình bầy chi tiết hơn trong chương đáp ứng miễndịch thể dịch. Vai trò của cytokine trong đáp ứng viêm Trong đáp ứng với các trường hợp nhiễm trùng hoặc tổn thương mô thì mộtchuỗi hoàn chỉnh các yếu tố không đặc hiệu hay còn gọi là đáp ứng trong pha cấp(acute-phase response - APR) được khởi động để cung cấp cho cơ thể khả năngphòng vệ sớm bằng cách hạn chế tổn thương mô chỉ tập trung ở vị trí nhiễm trùnghoặc vị trí thương tổn thôi. Ðáp ứng trong pha cấp bao gồm cả các đáp ứng toànthân và tại chỗ. Ðáp ứng viêm tại chỗ phát triển khi các yếu tố gây đông vón đượctạo ra trong huyết tương dẫn tới sự hoạt hoá các cục máu, sự tạo thành của kinin,và các con đường tiêu sợi fibrin. Các cytokine khác nhau cũng cho thấy là có ảnhhưởng đến đáp ứng viêm tại chỗ thông qua khả năng làm thúc đẩy cả khả năngbám dính của các tế bào viêm vào các tế bào nội mô mạch máu và khả năng dichuyển xuyên qua thành mạch vào kẽ mô. Ðiều này dẫn đến sự tụ tập của các tếbào lympho, bạch cầu trung tính, các tế bào mono, bạch cầu ái toan, bạch cầu áikiềm và các tế bào mast tại vị trí mô tổn thương và tại đó các tế bào này sẽ thamgia vào quá trình thanh lọc các kháng nguyên. Ðáp ứng toàn thân bao gồm phản ứng sốt, tăng tổng hợp các hormone nhưACTH và hydrocortisone, tăng tạo bạch cầu, và tăng sản xuất một số lượng lớncác protein của pha viêm cấp có nguồn gốc từ tế bào gan bao gồm protein phảnứng C (C-reactive protein - CRP) và yếu tố dạng tinh bột A huyết thanh (SAA).Thân nhiệt tăng ức chế sự phát triển của một số tác nhân gây bệnh và hình như cònlàm tăng đáp ứng miễn dịch chống lại tác nhân gây bệnh. Protein phản ứng C làmột protein xuất hiện đầu tiên trong pha viêm cấp mà nồng độ của nó trong huyếtthanh tăng lên đến 1000 lần trong đáp ứng viêm cấp. Protein này bao gồm 5polypeptide giống hệt nhau liên kết với nhau bằng các liên kết không đồng hoá trị.Protein C có thể gắn vào rất nhiều vi sinh vật khác nhau và hoạt hoá bổ thể dẫnđến lắng đọng yếu tố bổ thể C3b trên bề mặt vi sinh vật. Các tế bào làm nhiệm vụthực bào thì lại có thụ thể dành cho C3b và vì thế thực bào các vi sinh vật đã bịgắn C3b trên bề mặt. Phản ứng viêm trong pha viêm cấp được bắt đầu sau khi có sự hoạt hoá củacác đại thực bào mô và giải phóng 3 cytokine đó là TNF-α, IL-1 và IL-6. Bacytokine này hoạt động hiệp đồng với nhau tạo ra rất nhiều thay đổi toàn thân vàtại chỗ mà ta thấy trong pha viêm cấp. Cả ba cytokine này tác động tại chỗ lên cácnguyên bào sợi và các tế bào nội mô gây ngưng tập tế bào và tăng tính thấm thànhmạch. Cả TNF và IL-1 gây tăng biểu lộ các phân tử kết dính trên bề mặt các tế bàonội mô mạch máu. TNF gây tăng xuất hiện của ELAM-1 một phân tử kết dínhbạch cầu nội mô gắn chọn lọc vào các bạch cầu trung tính. IL-1 gây tăng xuất hiệncủa ICAM-1 và VCAM-1 là các phân tử gây kết dính tế bào vào tế bào dành chocác tế bào lympho và tế bào mono. Các bạch cầu trung tính, tế bào mono và cáclympho bào tuần hoàn trong máu khi nhận ra các phân tử kết dính này sẽ dính vàothành mạch máu và sau đó chui qua thành mạch để vào kẽ mô (hình 11-10a). IL-1và TNF còn tác động lên các đại thực bào và các tế bào nội mô làm cho các tế bàonày sản xuất ra IL-8. IL-8 tham gia vào việc tập trung các bạch cầu trung tính tạimột vị trí nào đó bằng cách làm tăng khả năng dính của các tế bào này vào các tếbào nội mô mạch máu và bằng cách hoạt động như một yếu tố hoá hướng độngmạnh. Các cytokine khác cũng hoạt động ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
tinh chế các cytokine bài giảng miễn dịch học y học cơ sở kiến thức bệnh học giáo trình miễn dịch cytokineGợi ý tài liệu liên quan:
-
Báo cáo: Khảo sát đặc điểm tăng huyết áp ở người có tuổi tại Bệnh viện Nhân Dân Gia Định
9 trang 159 0 0 -
Sai lầm trong ăn uống đang phổ biến ở người Việt
5 trang 75 0 0 -
Giáo trình Y học cơ sở (Tài liệu dành cho Dược trung cấp) - Trường Trung cấp Y tế Tây Ninh
285 trang 56 1 0 -
Nước ép quả: Nguồn dinh dưỡng cần thiết cho nhân viên văn phòng
3 trang 41 0 0 -
Ngôn ngữ ở bé (18-24 tháng tuổi)
3 trang 35 0 0 -
Một số hình ảnh siêu âm của bệnh lý túi mật (Kỳ 1)
5 trang 30 0 0 -
21 trang 30 0 0
-
Tiểu đường liên quan liệt dương thế nào ?
4 trang 30 0 0 -
Nghỉ hè – làm sao cân bằng học và chơi
3 trang 26 0 0 -
5 trang 25 0 0