Danh mục

Đa dạng sinh học côn trùng ký sinh và ảnh hưởng của thuốc hoá học tới chúng trên đậu tương tại Gia Lâm, Hà Nội năm 2006-2007

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 307.32 KB      Lượt xem: 5      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Đậu tương được đánh giá là cây trồng quan trọng không chỉ về mặt dinh dưỡng, kinh tế mà còn cả giá trị về cải tạo đất. Chiến lược phát triển đậu tương trong cơ cấu cây trồng được Bộ NN & PTNT khuyến khích ưu tiên. Tuy nhiên, sản xuất đậu tương chưa thực sự phát triển mạnh do một số nguyên nhân, trong đó có sâu hại. Các loài sâu hại chính đã gây ảnh hưởng không nhỏ tới năng suất và chất lượng sản phẩm (Rao et al., 1993; Waterhouse & Norris, 1987; Lương Minh Khôi, 1990)....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đa dạng sinh học côn trùng ký sinh và ảnh hưởng của thuốc hoá học tới chúng trên đậu tương tại Gia Lâm, Hà Nội năm 2006-2007 Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Số 3/2008 Đa dạng sinh học côn trùng ký sinh và ảnh hưởng của thuốc hoá học tới chúng trên đậu tương tại Gia Lâm, Hà Nội năm 2006-2007 Insect parasitoids diversity and the Effect of chemical insecticides to soybean insect’s parasitoids on soybean 2006-2007 in gialam, hanoi Nguyễn Đức Tùng, Nguyễn Minh Màu, Trần Đình Chiến, Nguyễn Viết Tùng, Đặng Thị Dung Đại học Nông nghiệp Hà Nội Abstract Soybean parasite insect of key pests is very rich in diversity. There are 27 species of parasitoids obtained on soybean field in 2006-2007 in Gialam, Hanoi. Among them, leaf roller, Hedylepta indicata was parasited by many parasitoid species (13 of 27). Following was army worm, Spodoptera litura (8 species) and the egg of redbanded shield bug was parasited by 6 species. Among 27 parasitoid species obtained, 4 hymenopterous species occurssed in high frequency. They are, Microplitis manilae and M. prodeniae (Braconidae) that are army worm Spodoptera litura parasitoids, Trathala flavo-orbitalis (Ichneumonidae) is leaf roller parasitoid and Telenomus subitus (Scelionidae) is egg parasitoid of redbanded shield bug. Chemical insecticides have strong effect to survival of insect parasites. As many chemical insecticide sprayed, as less parasite percentage. The data of parasite percentage on different treatments like 2 times, 4 times sprayed and control treatment (no chemical insecticide spraying) were following: for leaf roller, they are 13.8, 6.8, 23.7%. For army worm were: 12.7, 6.4, 19.3%. And for redbanded shield bug’s egg: 35.7, 9.5 and 73.9% respectively. Key words: wasp, parasitoid, natural enemies, insect, insecticide. I. Đặt vấn đề những loài thiên địch sẵn có trên đồng phát triển, thì cần có hiểu biết về tính đa dạng của chúng cũng Đậu tương được đánh giá là cây trồng quan như ảnh hưởng của biện pháp hoá học tới sự tồn tại trọng không chỉ về mặt dinh dưỡng, kinh tế mà và khả năng điều hoà số lượng sâu hại chính của còn cả giá trị về cải tạo đất. Chiến lược phát triển chúng. đậu tương trong cơ cấu cây trồng được Bộ NN & PTNT khuyến khích ưu tiên. Tuy nhiên, sản xuất II. Vật liệu đậu tương chưa thực sự phát triển mạnh do một và phương pháp nghiên cứu số nguyên nhân, trong đó có sâu hại. Các loài sâu Vật liệu: Giống đậu tương DT-84, DT-93, sâu hại chính đã gây ảnh hưởng không nhỏ tới năng cuốn lá Hedylepta indicata, sâu khoang suất và chất lượng sản phẩm (Rao et al., 1993; Spodoptera litura, trứng bọ xít xanh vai đỏ Waterhouse & Norris, 1987; Lương Minh Khôi, Piezodorus hybnery. 1990). Định kỳ mỗi tuần một lần điều tra thành phần Song song tồn tại cùng sâu hại trên ruộng đậu côn trùng ký sinh và và tỷ lệ sâu cuốn lá, sâu tương là các loài thiên địch của chúng. Các loài sâu hại chính thường bị nhiều loài thiên địch điều hoà khoang và trứng bọ xít xanh vai đỏ bị ký sinh. số lượng (Đặng Thị Dung, 1997, 1999; Hà Quang Thu ít nhất 30 cá thể sâu cuốn lá và sâu khoang, Hùng, Vũ Quang Côn, 1990; Phạm văn Lầm, 1993; 10-15 ổ trứng bọ xít xanh vai đỏ về phòng thí Rao et al., 1993). Để duy trì, bảo vệ và khích lệ nghiệm nuôi theo dõi ký sinh. 31 Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Số 3/2008 Thí nghiệm ảnh hưởng của số lần phun thuốc ruộng đậu tương điều tra trong 2 năm 2006-2007 đến vai trò của ký sinh trong hạn chế sâu hại chính tại Gia Lâm, Hà Nội được thể hiện ở bảng 1. gồm 3 công thức, mỗi công thức với diện tích Kết quả cho thấy côn trùng ký sinh sâu hại 360m2 (1 sào Bắc bộ). Thuốc hoá học sử dụng là chính trên đồng ruộng đậu tương 2006-2007 tại Regent 80WP (loại thuốc hiện nông dân thường sử Gia Lâm (Hà Nội) rất phong phú. Đã ghi nhận dụng). được 24 loài ong và 3 loài ruồi ký sinh. Trong đó, Công thức I: Phun thuốc 2 lần vào giai đoạn số lượng loài ký sinh trên sâu cuốn lá, sâu hoa - quả non và quả chắc xanh; khoang, trứng bọ xít xanh vai đỏ tương ứng là 13 Công thức II: Phun thuốc 4 lần vào giai đoạn loài, 8 loài và 6 loài. Trong số 27 loài côn trùng cây có 2 - 3 lá kép, 5 - 6 lá kép, hoa-quả non và ký sinh thu được, có 4 loài xuất hiện với mức độ quả chắc xanh; phổ biến cao. Đó là ong Microplitis prodeniae và M. manilae (ký sinh sâu khoang), ong cự Công thức III: Không phun thuốc (đối Trathala flavo-orbitalis (ký sinh sâu cuốn lá) và chứng). ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: