Danh mục

Đa dạng thực vật và bảo tồn ở xã Cổ Lũng thuộc khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông, Thanh Hóa

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 121.50 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Qua điều tra hệ thực vật ở xã Cổ Lũng, thuộc khu BTTN Pù Luông, Thanh Hóa, bước đầu chúng tôi đã xác định được 262 loài, 201 chi và 98 họ của 4 ngành thực vật bậc cao có mạch là Polypodiophyta, Lycopodiophyta, Pinophyta và Magnoliophyta. Trong đó, ngành Magnoliophyta là đa dạng nhất chiếm (92,75%) tổng số loài. Hệ thực vật Cổ Lũng có nhiều loài cây có giá trị và cho nhiều công dụng, cây làm thuốc có số loài cao nhất với 95 loài, cây cho gỗ 31 loài, cây ăn được 17 loài, cây làm cảnh 8 loài, cây cho tinh dầu 21 loài, cây công dụng khác 11 loài.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đa dạng thực vật và bảo tồn ở xã Cổ Lũng thuộc khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông, Thanh HóaĐậu Bá Thìn và ĐtgTạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ97(09): 123 - 127ĐA DẠNG THỰC VẬT VÀ BẢO TỒN Ở XÃ CỔ LŨNG THUỘC KHU BẢO TỒNTHIÊN NHIÊN PÙ LUÔNG, THANH HÓAĐậu Bá Thìn1*, Lê Văn Toản1,Đinh Thị Thanh Lam2, Phạm Hồng Ban2,1Trường Đại học Hồng Đức-Thanh Hóa, 2Trường Đại học VinhTÓM TẮTQua điều tra hệ thực vật ở xã Cổ Lũng, thuộc khu BTTN Pù Luông, Thanh Hóa, bước đầu chúng tôiđã xác định được 262 loài, 201 chi và 98 họ của 4 ngành thực vật bậc cao có mạch làPolypodiophyta, Lycopodiophyta, Pinophyta và Magnoliophyta. Trong đó, ngành Magnoliophyta làđa dạng nhất chiếm (92,75%) tổng số loài. Hệ thực vật Cổ Lũng có nhiều loài cây có giá trị và chonhiều công dụng, cây làm thuốc có số loài cao nhất với 95 loài, cây cho gỗ 31 loài, cây ăn được 17loài, cây làm cảnh 8 loài, cây cho tinh dầu 21 loài, cây công dụng khác 11 loài. Trong các yếu tố địalý thì yếu tố yếu tố nhiệt đới chiếm 72,16%, yếu tố đặc hữu đứng thứ 2 chiếm 18,43%, tiếp đến làyếu tố gần đặc hữu chiếm 6,67%; yếu tố ôn đới chiếm 2,75%. Xét trong mối quan hệ với các hệ thựcvật láng giềng, thì hệ thực vật Cổ Lũng, Pù Luông có mối quan hệ với Đông Dương-Malezi là gầnnhất với 13,73%; tiếp theo là yếu tố Đông Dương - Nam Trung Quốc với 10,20%; yếu tố ĐôngDương với 7,06%; Đông Dương-Hymalaya với 9,41% và yếu tố Đông Dương-Ấn Độ với6,27%.Qua quá trình nghiên cứu, chúng tôi đã lập phổ dạng sống của hệ thực vật như sau: SB =80,53 Ph + 6,49 Ch + 2,29 Hm + 3,82 Cr + 6,87 Th.Từ khóa: đa dạng, thực vật, yếu tố địa lý, dạng sống, Cổ Lũng, Pù Luông, Khu Bảo tồn thiên nhiên.MỞ ĐẦU*Khu bảo tồn thiên nhiên (BTTN) Pù Luôngđược thành lập theo Quyết định số 495/QĐUBND, ngày 27 tháng 3 năm 1999 của Chủtịch UBND tỉnh Thanh Hóa với diện tích tựnhiên là 17.622 ha trong đó có 13.320 hađược bảo vệ nghiêm ngặt và 4.343 ha đượcphục hồi sinh thái, nằm trong địa giới của haihuyện Quan Hoá và Bá Thước, phía ĐôngBắc tiếp giáp với các huyện Mai Châu, TânLạc và Lạc Châu của tỉnh Hoà Bình. PùLuông nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh ThanhHoá, có tọa độ địa lý 20o21 - 20o34 vĩ độ bắcvà 105o02 - 105o20 kinh độ Đông Khu.BTTN Pù Luông thuộc dãy núi đá vôi PùLuông - Cúc Phương là một mẫu quan trọngmang tính toàn cầu về hệ sinh thái đá karst vàlà khu vực núi thấp lớn duy nhất còn lại vềsinh cảnh đá vôi ở miền Bắc Việt Nam. Địahình Khu bảo tồn chia cắt mạnh; có nhiềuđỉnh cao trên 1000m (cao nhất là đỉnh PùLuông, 1.700m); địa thế khu vực nghiêng dầntừ Tây - Bắc sang Đông - Nam; độ dốc bìnhquân 300, khí hậu nhiệt đới gió mùa, chịu ảnh*Tel: 0912.483.189; Email: daubathin@hdu.edu.vnhưởng khí hậu của vùng Tây Bắc và ảnhhưởng sâu sắc của gió Lào; nhiệt độ trungbình năm 230C; lượng mưa bình quân năm1.500 mm; khu vực đỉnh núi Pù Luông và khuvực Son, Bá, Mười có khí hậu rất lạnh vớinhiều sương mù. Vì thế, Pù Luông chứa đựngmột nguồn tài nguyên thực vật đa dạng,phong phú. Từ năm 1997 đến năm 2005, chỉcó công trình nghiên cứu bước đầu điều tra vềthành phần thực vật nói chung và các kiểuthảm thực vật chính của khu bảo tồn [1]. Việctiến hành nghiên cứu đa dạng thực vật mộtcách có hệ thống thì chưa có công trình nào.Bài báo này là kết quả điều tra, nghiên cứutính đa dạng hệ thực vật ở xã Cổ Lũng thuộcKhu BTTN Pù Luông góp phần bảo tồn tínhđa dạng hệ thực vật ở Cổ Lũng nói riêng vàPù Luông nói chung.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUThu mẫu và xử lí mẫu: Mẫu được thu theophương pháp của Nguyễn Nghĩa Thìn (1997)[5]. Công việc này được tiến hành từ tháng 4năm 2011 đến tháng 3 năm 2012. Mẫu vậtđược lưu trữ tại phòng mẫu, Bộ môn Thựcvật, Khoa Sinh học, trường Đại học Vinh.123Đậu Bá Thìn và ĐtgTạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆĐịnh loại: Sử dụng phương pháp hình thái sosánh và dựa vào bản mô tả trong tài liệu củaPhạm Hoàng Hộ (1999-2000) [4]. Chỉnh lý tênkhoa học dựa vào tài liệu: Danh lục các loàithực vật Việt Nam (2003-2005) [1]. Sắp xếpcác họ, chi, loài theo Brummitt (1992) [7].Đánh giá tính đa dạng về dạng sống theoRaunkiaer (1934) [8]. Đánh giá về yếu tố địalý theo Nguyễn Nghĩa Thìn (1997) [5].KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬNĐa dạng về các taxon thực vậtQua điều tra về thành phần loài thực vật ở xãCổ Lũng thuộc khu BTTN Pù Luông, ThanhHóa. Bước đầu chúng tôi đã xác định được262 loài, 201 chi và 98 họ của 4 ngành thựcvật bậc cao có mạch (bảng 1).Bảng 1 cho thấy, phần lớn các taxon tậptrung trong ngành Mộc lan (Magnoliophyta)với 87 họ (chiếm 88,78%); 187 chi (chiếm93,03%); 243 loài (chiếm 92,75%) so vớitổng số họ, chi, loài của hệ thực vật, tiếp đếnlà ngành Dương xỉ (Polypodiophyta) với 9họ (chiếm 9,18%), 12 chi (chiếm 5,97%) và16loài(chiếm6,11%).NgànhLycopodiophyta và Pinophyta chiếm tỉ lệkhông đáng kể. Kết quả này phù hợp với sựtiến hóa của thực vật là ngành Mộc lan luônchiếm ưu thế cao so với các ngành còn lạicủa hệ thực vật bậc cao có mạch.97(09): 123 - 127Sự phân bố không đều nhau của c ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: