ĐẶC ĐIỂM BỆNH NHÂN HỘI CHỨNG VÀNH CẤP
Số trang: 18
Loại file: pdf
Dung lượng: 155.02 KB
Lượt xem: 17
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu nghiên cứu: khảo sát đặc điểm bệnh nhân hội chứng vành cấp. Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang. Kết quả: 134 bệnh nhân hội chứng vành cấp. Tuổi trung bình 65,2 tuổi, nữ chiếm 41,80%. Có bảo hiểm y tế: 59,70%. Tăng huyết áp 70,15%, rối loạn lipid máu 71,64%, đái tháo đường 20, 90%, suy tim 42,54%(suy tim nặng 6, 71%), đau ngực 85,09%, ST chênh trên ECG 40,3%, liệu pháp tiêu sợi huyết 5,22%, can thiệp mạch vành thì đầu 20,90%, chuyển viện 11,94%, có tăng men troponin I/T 70,90%. Thời...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐẶC ĐIỂM BỆNH NHÂN HỘI CHỨNG VÀNH CẤP ĐẶC ĐIỂM BỆNH NHÂN HỘI CHỨNG V ÀNH CẤP TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu: khảo sát đặc điểm bệnh nhân hội chứng vành cấp. Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang. Kết quả: 134 bệnh nhân hội chứng vành cấp. Tuổi trung bình 65,2 tuổi, nữ chiếm 41,80%. Có bảo hiểm y tế: 59,70%. Tăng huyết áp 70,15%, rối loạn lipid máu 71,64%, đái tháo đường 20, 90%, suy tim 42,54%(suy tim nặng 6, 71%), đau ngực 85,09%, ST chênh trên ECG 40,3%, liệu pháp tiêu sợi huyết 5,22%, can thiệp mạch vành thì đầu 20,90%, chuyển viện 11,94%, có tăng men troponin I/T 70,90%. Thời gian từ lúc đau ngực đến nhập viện, sớm (< 03 h): 12,69%, muộn (> 12 h): 40,01%. Kết luận: điểm nổi bật của bệnh nhân hội chứng vành cấp trong nghiên cứu của chúng tôi là: tuổi lớn, nam chiếm đa số, hầu hết bệnh nhân trẻ tuổi có hội chứng vành cấp là bệnh nhân nam, có chung đặc điểm là hút thuốc lá. Nữ có hội chứng vành cấp đa số lớn tuổi. Tỷ lệ có bệnh rối loạn lipid máu và bệnh tăng huyết áp cao. Lâm sàng chủ yếu là đau ngực. Đa số nhập viện muộn. Số lượng bệnh nhân có khà năng để can thiệp mạch vành thì đầu thấp. Từ khóa: Hội chứng vành cấp, BV NDGD. ABSTRACT Objectives: find out the common characteristics of patients with acute coronary syndrome. Method: descriptive method. Results: 134 patients with acute coronary syndrome were admitted to the hospital. They got average age is 65.2, female 41.80%, medical insurance 5.70%, hypertension 70.15%, dyslipidemias 71.64%, diabetes 20.90%, heart failure 42.54% (severe heart failure 6.71%), chief complaint is chest pain, ST elevation on ECG 40.3%, thrombolytic therapy 5.22%, primary PCI 20.90%, patients sent to other hospitals 11.94%, cardiac enzyme troponin I elevated 70.90%, and hospital admission time almost late (> 12 h):40.01%. Conclusions: The prominent characteristics of patients with acute coronary syndrome (ACS) in our research are: older, high rate of male, young patients with ACS are almost male with common feature having smoking. Most of female patients with ACS are old. They got high rate with hypertension, dyslipidemias. Mainly clinical manifestation is chest pain, and nearly all of them got hospital admission time late. Moreover, just some of them have enough money to do primary PCI. ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh tim mạch vẫn là nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng lên tử vong và bệnh tật của các nước trên thế giới, đặc biệt là bệnh mạch vành. Ở Mỹ ước tính khoảng 13 triệu người có bệnh mạch vành, > 6 triệu người có cơn đau thắt ngực và > 7 triệu người có nhồi máu cơ tim. Mỗi năm có khoảng 650.000 trường hợp nhồi máu cơ tim mới và 450.000 trường hợp nhồi máu cơ tim tái phát. Khoảng 515.000 trường hợp tử vong mỗi năm(Error! Reference source not found.). Ở Việt Nam, bệnh động mạch vành đang ngày càng tăng rõ rệt. Theo thống kê của sở Y Tế thành phố Hồ Chí Minh, năm 2000 có 3.222 trường hợp nhồi máu cơ tim và có 122 trường hợp tử vong(Error! Reference source not found.). Trong 30 năm qua, nhờ những hiểu biết về cơ chế bệnh sinh, cùng với những bước tiến đột phá trong điều trị bệnh động mạch vành, đặc biệt là tim mạch can thiệp đã làm giảm đáng kể tỉ lệ tử vong và tỉ lệ biến chứng. Sự khảo sát về đặc điểm của bệnh nhân vào bệnh viện với chẩn đoán hội chứng vành cấp giúp người thầy thuốc có cách điều trị và phòng ngừa bệnh có hiệu quả hơn. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này để hiểu rõ hơn về đặc diểm của bệnh nhân hội chứng vành cấp. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu chính Đặc điểm bệnh nhân hội chứng vành cấp tại bệnh viện Nhân Dân Gia Định. Mục tiêu phụ Đặc điểm dân số. Đặc điểm lâm sàng của hội chứng vành cấp. Đặc điểm cận lâm sàng của hội chứng vành cấp. Tần suất hội chứng vành cấp. Thời gian từ lúc khởi phát đau ngực đến lúc nhập viện. PHƯƠNG PHÁP VÀ ĐỐI TƯỢNG Đối tượng Tất cả bệnh nhân nhập khoa nội tim mạch bệnh viện Nhân Dân Gia Định có hội chứng mạch vành cấp từ khoa cấp cứu, khoa hồi sức tích cực chống độc, phòng khám và từ các khoa khác. Cỡ mẫu Chọn mẫu liên tiếp trong suốt thời gian nghiên cứu. Phương pháp Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Tiêu chuẩn nhận bệnh Bn đạt ≥ 2 trong 3 tiêu chí sau: - Đau ngực kiểu mạch vành Có ba hình thái đau ngực: đau ngực lúc nghĩ và kéo dài > 20 phút, đau ngực mới xuất hiện với cường độ mạnh ≥ CCS III, đau ngực tăng dần về số lần xuất hiện, thời gian kéo dài hơn và ngưỡng gắng sức thấp hơn (tăng ít nhất 1 bậc CCS và ít nhất phải là CCS III). - Có thay đổi động học điện tâm đồ. - Có động học men tim. Tiêu chuẩn loại trừ Bệnh nhân không đáp ứng đủ tiêu chuẩn nhận bệnh Những bệnh nhân không đồng ý để tham gia nghiên cứu. Phương pháp tiến hành Chon bệnh nhân Bệnh nhân nhập và đến khoa nội tim mạch đáp ứng đủ tiêu chuẩn hội chứng vành cấp trong thời gian từ tháng 07 năm 2008 dến tháng 04 năm 2009. Bệnh nhân đủ tiêu chuẩn được khám và làm hồ sơ theo mẫu bệnh án đã xây dựng. Xử lý số liệu Nhậ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐẶC ĐIỂM BỆNH NHÂN HỘI CHỨNG VÀNH CẤP ĐẶC ĐIỂM BỆNH NHÂN HỘI CHỨNG V ÀNH CẤP TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu: khảo sát đặc điểm bệnh nhân hội chứng vành cấp. Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang. Kết quả: 134 bệnh nhân hội chứng vành cấp. Tuổi trung bình 65,2 tuổi, nữ chiếm 41,80%. Có bảo hiểm y tế: 59,70%. Tăng huyết áp 70,15%, rối loạn lipid máu 71,64%, đái tháo đường 20, 90%, suy tim 42,54%(suy tim nặng 6, 71%), đau ngực 85,09%, ST chênh trên ECG 40,3%, liệu pháp tiêu sợi huyết 5,22%, can thiệp mạch vành thì đầu 20,90%, chuyển viện 11,94%, có tăng men troponin I/T 70,90%. Thời gian từ lúc đau ngực đến nhập viện, sớm (< 03 h): 12,69%, muộn (> 12 h): 40,01%. Kết luận: điểm nổi bật của bệnh nhân hội chứng vành cấp trong nghiên cứu của chúng tôi là: tuổi lớn, nam chiếm đa số, hầu hết bệnh nhân trẻ tuổi có hội chứng vành cấp là bệnh nhân nam, có chung đặc điểm là hút thuốc lá. Nữ có hội chứng vành cấp đa số lớn tuổi. Tỷ lệ có bệnh rối loạn lipid máu và bệnh tăng huyết áp cao. Lâm sàng chủ yếu là đau ngực. Đa số nhập viện muộn. Số lượng bệnh nhân có khà năng để can thiệp mạch vành thì đầu thấp. Từ khóa: Hội chứng vành cấp, BV NDGD. ABSTRACT Objectives: find out the common characteristics of patients with acute coronary syndrome. Method: descriptive method. Results: 134 patients with acute coronary syndrome were admitted to the hospital. They got average age is 65.2, female 41.80%, medical insurance 5.70%, hypertension 70.15%, dyslipidemias 71.64%, diabetes 20.90%, heart failure 42.54% (severe heart failure 6.71%), chief complaint is chest pain, ST elevation on ECG 40.3%, thrombolytic therapy 5.22%, primary PCI 20.90%, patients sent to other hospitals 11.94%, cardiac enzyme troponin I elevated 70.90%, and hospital admission time almost late (> 12 h):40.01%. Conclusions: The prominent characteristics of patients with acute coronary syndrome (ACS) in our research are: older, high rate of male, young patients with ACS are almost male with common feature having smoking. Most of female patients with ACS are old. They got high rate with hypertension, dyslipidemias. Mainly clinical manifestation is chest pain, and nearly all of them got hospital admission time late. Moreover, just some of them have enough money to do primary PCI. ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh tim mạch vẫn là nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng lên tử vong và bệnh tật của các nước trên thế giới, đặc biệt là bệnh mạch vành. Ở Mỹ ước tính khoảng 13 triệu người có bệnh mạch vành, > 6 triệu người có cơn đau thắt ngực và > 7 triệu người có nhồi máu cơ tim. Mỗi năm có khoảng 650.000 trường hợp nhồi máu cơ tim mới và 450.000 trường hợp nhồi máu cơ tim tái phát. Khoảng 515.000 trường hợp tử vong mỗi năm(Error! Reference source not found.). Ở Việt Nam, bệnh động mạch vành đang ngày càng tăng rõ rệt. Theo thống kê của sở Y Tế thành phố Hồ Chí Minh, năm 2000 có 3.222 trường hợp nhồi máu cơ tim và có 122 trường hợp tử vong(Error! Reference source not found.). Trong 30 năm qua, nhờ những hiểu biết về cơ chế bệnh sinh, cùng với những bước tiến đột phá trong điều trị bệnh động mạch vành, đặc biệt là tim mạch can thiệp đã làm giảm đáng kể tỉ lệ tử vong và tỉ lệ biến chứng. Sự khảo sát về đặc điểm của bệnh nhân vào bệnh viện với chẩn đoán hội chứng vành cấp giúp người thầy thuốc có cách điều trị và phòng ngừa bệnh có hiệu quả hơn. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này để hiểu rõ hơn về đặc diểm của bệnh nhân hội chứng vành cấp. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu chính Đặc điểm bệnh nhân hội chứng vành cấp tại bệnh viện Nhân Dân Gia Định. Mục tiêu phụ Đặc điểm dân số. Đặc điểm lâm sàng của hội chứng vành cấp. Đặc điểm cận lâm sàng của hội chứng vành cấp. Tần suất hội chứng vành cấp. Thời gian từ lúc khởi phát đau ngực đến lúc nhập viện. PHƯƠNG PHÁP VÀ ĐỐI TƯỢNG Đối tượng Tất cả bệnh nhân nhập khoa nội tim mạch bệnh viện Nhân Dân Gia Định có hội chứng mạch vành cấp từ khoa cấp cứu, khoa hồi sức tích cực chống độc, phòng khám và từ các khoa khác. Cỡ mẫu Chọn mẫu liên tiếp trong suốt thời gian nghiên cứu. Phương pháp Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Tiêu chuẩn nhận bệnh Bn đạt ≥ 2 trong 3 tiêu chí sau: - Đau ngực kiểu mạch vành Có ba hình thái đau ngực: đau ngực lúc nghĩ và kéo dài > 20 phút, đau ngực mới xuất hiện với cường độ mạnh ≥ CCS III, đau ngực tăng dần về số lần xuất hiện, thời gian kéo dài hơn và ngưỡng gắng sức thấp hơn (tăng ít nhất 1 bậc CCS và ít nhất phải là CCS III). - Có thay đổi động học điện tâm đồ. - Có động học men tim. Tiêu chuẩn loại trừ Bệnh nhân không đáp ứng đủ tiêu chuẩn nhận bệnh Những bệnh nhân không đồng ý để tham gia nghiên cứu. Phương pháp tiến hành Chon bệnh nhân Bệnh nhân nhập và đến khoa nội tim mạch đáp ứng đủ tiêu chuẩn hội chứng vành cấp trong thời gian từ tháng 07 năm 2008 dến tháng 04 năm 2009. Bệnh nhân đủ tiêu chuẩn được khám và làm hồ sơ theo mẫu bệnh án đã xây dựng. Xử lý số liệu Nhậ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học tài liệu y khoa bệnh thường gặp nghiên cứu y học lý thuyết y họcGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 299 0 0 -
5 trang 289 0 0
-
8 trang 245 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 239 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 221 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 207 0 0 -
8 trang 187 0 0
-
13 trang 186 0 0
-
5 trang 186 0 0
-
12 trang 178 0 0