Danh mục

Đặc điểm bệnh tay chân miệng tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 năm 2007

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 231.42 KB      Lượt xem: 14      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nghiên cứu được tiến hành với mục tiêu nhằm mô tả đặc điểm bệnh tay chân miệng tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 năm 2007 và Có 538 trẻ bệnh tay chân miệng nhập viện. Có đến 91% các trẻ này chưa đến 36 tháng tuổi. Số trẻ có triệu chứng thần kinh là 448 (83,3%). Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết của đề tài nghiên cứu này.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm bệnh tay chân miệng tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 năm 2007 ĐẶC ĐIỂM BỆNH TAY CHÂN MIỆNG TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG I NĂM 2007 Trương Thị Chiết Ngự*, Đoàn Thị Ngọc Diệp*, Trương Hữu Khanh** TÓM TẮT Mục tiêu: Mô tả đặc điểm bệnh tay chân miệng (TCM) tại Khoa Nhiễm – Thần Kinh, Bệnh viện Nhi Đồng 1 năm 2007. Phương pháp: Cắt ngang, mô tả. Kết quả: Có 538 trẻ bệnh tay chân miệng nhập viện. Có đến 91% các trẻ này chưa đến 36 tháng tuổi. Số trẻ có triệu chứng thần kinh là 448 (83,3%). Trong số trẻ có triệu chứng thần kinh, 189 trẻ (35,1%) có biến chứng nặng (viêm màng não, viêm não thân não, viêm não tủy và liệt mềm cấp). Số trẻ có biến chứng hô hấp tuần hoàn là 90 (16,7%), trong đó 22 trẻ (4,1%) phù phổi và sốc. Có 16 trẻ tử vong, chiếm tỉ lệ 3%. Sốt là mốc thời gian đáng tin cậy để theo dõi diễn tiến bệnh. Trẻ bệnh thường bị biến chứng thần kinh vào ngày 2, biến chứng hô hấptuần hoàn vào ngày 3 của sốt. Có 14/16 trẻ tử vong trong vòng 24 giờ sau khi xuất hiện biến chứng hô hấp- tuần hoàn, vào ngày 3 hoặc 4 kể từ lúc sốt. Các yếu tố có liên quan đến biến chứng và tử vong của bệnh tay chân miệng là sốt cao và ói. Kết luận: Cần theo dõi sát các trẻ bệnh tay chân miệng có sốt cao, ói nhiều để phát hiện sớm các biến chứng về hô hấp và tuần hoàn, đặc biệt vào ngày thứ hai kể từ khi có sốt. ABSTRACT CHARACTERISTICS OF THE HAND FOOT MOUTH DISEASE AT THE CHILDREN HOSPITAL NoI – HO CHI MINH CITY – IN 2007 Truong Thi Chiet Ngu, Doan Thi Ngoc Diep, Truong Huu Khanh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 219 - 223 Objectives: To describe clinical characteristics and evolution of hand- foot- mouth patients admitted to Hospital Children I. Method: Cross-sectional descriptive study. Results: There were 538 patients admitted Hospital Children I. Four hundred and ninety patients (91%) are under 36 months. Four hundred and forty eight patients (83.3%) had neurological complications, including meningitis, rhomb encephalitis, and acute flaccid paralysis. Ninety patients (16.7%) had cardiopulmonary complications, including tachypnea, tachycardia, hypertension and eventually pulmonary edema- shock. There were 16 children (3%) died. Fever is a time-point that is reliable to follow up patients. They often had complications at the second or third day of fever. Fourteen of 16 patients died in 24 hours after cardiopulmonary complications appeared. Conclusions: We should strictly follow up the HFM patients who have high fever, vomiting to recognize the cardiopulmonary complications, especially at the second day of fever. Chuyên Đề Nhi Khoa 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh tay chân miệng (TCM) là một hội chứng phát ban khá chuyên biệt gây ra bởi Enterovirus (EV). Tác nhân gây bệnh thường gặp nhất là Coxsackievirus A16 (CVA16). Bệnh cũng có thể do một số tác nhân khác như Enterovirus 71 (EV71); Coxsackieviruses A (CVA) 5, * Bộ môn Nhi – Đại học Y Dược TPHCM, ** Khoa Nhiễm- Thần Kinh, BV Nhi Đồng 1 7, 9, 10 và Coxsackieviruses B 2 và 5. Trong đó, EV71 là tác nhân đáng quan tâm nhất vì có thể gây ra các bệnh cảnh trầm trọng đưa đến tử vong nhanh chóng, đặc biệt là ở trẻ nhỏ(Error! Reference source not found.). Ở vùng Châu Á- Thái Bình Dương, kể từ năm 1997, nhiều trận dịch lớn và sự lưu hành địa phương mức độ cao của EV71 đã được báo cáo, đặc biệt là 2 trận dịch TCM lớn ở Sarawak (năm 1997) và Đài Loan (năm 1998)(Error! Reference source not found.). Một đặc tính cảnh báo của các trận dịch trên là sự xuất hiện của hội chứng phù phổi thần kinh kèm với viêm não thân não gây tử vong nhanh chóng, thường là trong vòng 24 đến 48 giờ sau khởi bệnh. Tại Việt Nam, trong vài năm gần đây cũng đã ghi nhận rất nhiều trẻ bệnh TCM, cũng như các trẻ bị TCM có biến chứng thần kinh, hô hấp và tuần hoàn. Nghiên cứu này nhằm mô tả những đặc điểm dịch tễ, lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh TCM ở trẻ em. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu mô tả cắt ngang với cỡ mẫu là 385 trẻ. Đối tượng nghiên cứu Tiêu chuẩn chọn bệnh: Tất cả các trẻ được chẩn đoán bệnh TCM nhập Khoa NhiễmThần Kinh hay Khoa Cấp Cứu Bệnh viện Nhi Đồng 1. Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân có bệnh lý nền mạn tính hay các bệnh lý khác kèm theo. Một số khái niệm được sử dụng trong nghiên cứu Phân độ nặng trẻ TCM Độ I: Sang thương da niêm đơn thuần. Độ II: Có các triệu chứng thần kinh như: giật mình, run chi, yếu chi, co giật, hôn mê...Độ III A: Rối loạn hệ thần kinh tự động. Độ IIIB: Phù phổi cấp, suy tuần hoàn (±). Biến chứng thần kinh Trẻ bệnh TCM từ độ II trở lên. Biến chứng thần kinh nặng Viêm màng não, viêm não, viêm não tủy và liệt mềm cấp. Biến chứng hô hấp- tuần hoàn Trẻ bệnh TCM độ IIIA và IIIB. Biến chứng hô hấp- tuần hoàn nặng Trẻ bệnh TCM độ IIIB. Chuyên Đề Nhi Khoa 2 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN Có 538 trẻ được đưa vào nghiên cứu. Trong đó có 90 BN (16,6%) độ I, 358 BN (66,6%) độ II, 68 BN (12,6%) độ IIIA và 22 BN (4,1%) độ IIIB. Đặc điểm về dịch tễ học Giới tính Trẻ nam mắc bệnh nhiều hơn nữ với tỉ l ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: