![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
ĐẶC ĐIỂM BỆNH VÕNG MẠC SINH NON ĐIỀU TRỊ BẰNG LASER QUANG ĐÔNG
Số trang: 12
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.70 MB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu: khảo sát đặc điểm của những bệnh nhân được điều trị bệnh lý võng mạc sinh non (ROP) bằng laser tại TP. HCM Đối tượng và phương pháp: phân tích các đặc điểm về cân nặng lúc sinh, tuổi thai lúc sinh, tuổi thai và tuổi lúc phẫu thuật, của tất cả những bệnh nhân đã được điều trị bệnh lý võng mạch sinh non từ tháng 7/2004 đến tháng 6/2008 tại Bệnh viện Nhi đồng I TP. HCM. Chỉ định điều trị theo ET-ROP. Kết quả: 582 trẻ bao gồm 296 nam (50,9%), 286 nữ đã...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐẶC ĐIỂM BỆNH VÕNG MẠC SINH NON ĐIỀU TRỊ BẰNG LASER QUANG ĐÔNG ĐẶC ĐIỂM BỆNH VÕNG MẠC SINH NON ĐIỀU TRỊ BẰNG LASER QUANG ĐÔNGTÓM TẮTMục tiêu: khảo sát đặc điểm của những bệnh nhân được điều trị bệnh lý võngmạc sinh non (ROP) bằng laser tại TP. HCMĐối tượng và phương pháp: phân tích các đặc điểm về cân nặng lúc sinh, tuổithai lúc sinh, tuổi thai và tuổi lúc phẫu thuật, của tất cả những bệnh nhân đãđược điều trị bệnh lý võng mạch sinh non từ tháng 7/2004 đến tháng 6/2008 tạiBệnh viện Nhi đồng I TP. HCM. Chỉ định điều trị theo ET-ROP.Kết quả: 582 trẻ bao gồm 296 nam (50,9%), 286 nữ đã được điều trị với cânnặng lúc sinh (CNLS) trung bình là 1323±262 gam (từ 650 đến 2200g), tuổithai lúc sinh (TTLS) trung bình là 29,6±2,1 tuần (từ 24 đến 36 tuần). Khác biệtvề CNLS và TTLS giữa 4 năm không có ý nghĩa thống kê. Thời điểm bắt đầuđiều trị trung bình là 6,78±2,00 tuần (từ 2,86 đến 15,29 tuần). Nếu khám lầnđầu vào 4 tuần sau sinh, sẽ điều trị trễ 26 trường hợp (4,5%).Kết luận: Trẻ cần khám tầm soát khi CNLS < 2000g và/hoặc TTLS ≤34 tuầnhoặc CNLS ≥ 2000g nhưng có những yếu tố nguy cơ khiến BS sơ sinh cho chỉđịnh khám mắt. Nên bắt đầu khám tầm soát sớm hơn, khoảng 3 tuần sau sinhđể đạt 99% trường hợp điều trị đúng chỉ định theo ET-ROP.ABSTRACTCHARACTERISTICS OF RETINOPATHY OF PREMATURITYPATIENTS TREATEDAT HO CHI MINH CITYPhan Hong Mai, Le Thi Kim Chi, Vo Nguyen Uyen Thao, Nguyen Thi HongPhung, Tran Chau Thai* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 49 – 53Objectives: To analyze characteristics of all ROP patients treated by laserphotocoagulation at Ho Chi Minh CityPatients and methods: birth weight (BW), gestational age (GA), age atsurgery of all ROP patients treated laser photocoagulation from July 2004 toJune 2008 at Children’s hospital of Ho Chi Minh City were prospectivelyrecorded. Indications for treatment based on ET-ROPResults: over 4 years, 582 patients including 296 males (50.9%), 286 femaleshad treatment with mean BW 1323±262 gam (from 650 to 2200g), mean GA29.6±2.1 weeks (from 24 to 36 weeks). The difference of BW and GA betweenthe 4 years were not statistically significant (p>0.01). Mean age at surgery was6.78±2.00 weeks (from 2.86 to 15.29 weeks). If first screening was on 4 weeksafter birth, 26 patients (4.5%) could have late treatment.Conclusions: Babies needed ROP screening should be BW < 2000g and/or GA≤34 weeks or BW ≥ 2000g with any high risk according to neonatologists. Firstscreening should be earlier at about 3 weeks after birth for 99% patients wouldhave ontime treatment according to ET-ROP.GIỚI THIỆUBệnh võng mạc sinh non (ROP) đang là vấn đề thời sự tại các nước đangphát triển vì số trẻ sinh non được cứu sống ngày càng tăng, trong khi đó khảnăng kiểm soát oxy vẫn còn hạn chế, do đó tỉ lệ bệnh rất cao. Trong khi ởcác nước phát triển tỉ lệ bệnh ngày càng giảm đi và thường chỉ xảy ra ở trẻsinh cực non (cân nặng lúc sinh dưới 1000g, tuổi thai lúc sinh dưới 28 tuần),thì ở các nước đang phát triển những trẻ có cân nặng lúc sinh và tuổi thai lúcsinh lớn vẫn có khả năng mắc bệnh nặng cần điều trị. Tại TP. HCM, ROPbắt đầu được tầm soát từ đầu năm 2001 nhưng điều trị ROP chỉ mới đượcthực hiện từ tháng 7/2004. Các tiêu chuẩn tầm soát, thời điểm tầm soát đượcđưa ra dựa trên các tiêu chuẩn của nước ngoài. Hiện tại trong cả nước ROPmới chỉ được điều trị tại Hà nội và TP. HCM nhưng chưa có nghiên cứu nàođưa ra tiêu chuẩn này. Vì vậy mục tiêu nghiên cứu của chúng tôi là xác địnhtiêu chuẩn khám tầm soát ROP cho trẻ sinh non và thời điểm khám lần đầutiên.ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUTrẻ sinh non được khám tầm soát ROP vào khoảng 4-6 tuần sau sinh tạikhoa sơ sinh Bệnh viện Nhi đồng I, khoa s ơ sinh Bệnh viện Từ Dũ và bệnhviên Mắt TP. HCM bởi 7 bác sĩ Nhãn khoa đã được đào tạo. Những trẻ cóchỉ định phẫu thuật theo ET-ROP(Error! Reference source not found.) bao gồm có plusdisease, bất kể vùng nào, giai đoạn nào hoặc vùng I, giai đoạn 3, không cóplus disease được nhập viện vào khoa sơ sinh Bệnh viện Nhi Đồng I. Bệnhnhân được làm các xét nghiệm tiền phẫu bao gồm XN máu tổng quát, chứcnăng gan, chức năng thận, XQ phổi, siêu âm tim, sau đó được Bác sĩ gây mêkhám tiền mê. Bệnh nhân có sức khoẻ tốt được lên chương trình phẫu thuậttrong vòng 7 ngày kể từ lúc phát hiện chỉ định phẫu thuật. Những trẻ khôngđủ sức khoẻ để gây mê không được đưa vào nghiên cứu. Tất cả các dữ liệunhư cân nặng lúc sinh (CNLS), tuổi thai lúc sinh (TTLS), ngày sinh, ngàyphẫu thuật và các dữ liệu khác đều được ghi nhận vào mẫu hồ sơ soạn sẵn.Bệnh nhân được phẫu thuật bằng laser quang đông toàn bộ võng mạc vômạch. Sau phẫu thuật được theo dõi định kỳ tại Bệnh viện Nhi Đồng I chođến 3 tháng tuổi. Dữ liệu của những bệnh nhân phẫu thuật từ tháng 7 năm2004 đến tháng 5 năm 2008 được lấy vào p ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐẶC ĐIỂM BỆNH VÕNG MẠC SINH NON ĐIỀU TRỊ BẰNG LASER QUANG ĐÔNG ĐẶC ĐIỂM BỆNH VÕNG MẠC SINH NON ĐIỀU TRỊ BẰNG LASER QUANG ĐÔNGTÓM TẮTMục tiêu: khảo sát đặc điểm của những bệnh nhân được điều trị bệnh lý võngmạc sinh non (ROP) bằng laser tại TP. HCMĐối tượng và phương pháp: phân tích các đặc điểm về cân nặng lúc sinh, tuổithai lúc sinh, tuổi thai và tuổi lúc phẫu thuật, của tất cả những bệnh nhân đãđược điều trị bệnh lý võng mạch sinh non từ tháng 7/2004 đến tháng 6/2008 tạiBệnh viện Nhi đồng I TP. HCM. Chỉ định điều trị theo ET-ROP.Kết quả: 582 trẻ bao gồm 296 nam (50,9%), 286 nữ đã được điều trị với cânnặng lúc sinh (CNLS) trung bình là 1323±262 gam (từ 650 đến 2200g), tuổithai lúc sinh (TTLS) trung bình là 29,6±2,1 tuần (từ 24 đến 36 tuần). Khác biệtvề CNLS và TTLS giữa 4 năm không có ý nghĩa thống kê. Thời điểm bắt đầuđiều trị trung bình là 6,78±2,00 tuần (từ 2,86 đến 15,29 tuần). Nếu khám lầnđầu vào 4 tuần sau sinh, sẽ điều trị trễ 26 trường hợp (4,5%).Kết luận: Trẻ cần khám tầm soát khi CNLS < 2000g và/hoặc TTLS ≤34 tuầnhoặc CNLS ≥ 2000g nhưng có những yếu tố nguy cơ khiến BS sơ sinh cho chỉđịnh khám mắt. Nên bắt đầu khám tầm soát sớm hơn, khoảng 3 tuần sau sinhđể đạt 99% trường hợp điều trị đúng chỉ định theo ET-ROP.ABSTRACTCHARACTERISTICS OF RETINOPATHY OF PREMATURITYPATIENTS TREATEDAT HO CHI MINH CITYPhan Hong Mai, Le Thi Kim Chi, Vo Nguyen Uyen Thao, Nguyen Thi HongPhung, Tran Chau Thai* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 49 – 53Objectives: To analyze characteristics of all ROP patients treated by laserphotocoagulation at Ho Chi Minh CityPatients and methods: birth weight (BW), gestational age (GA), age atsurgery of all ROP patients treated laser photocoagulation from July 2004 toJune 2008 at Children’s hospital of Ho Chi Minh City were prospectivelyrecorded. Indications for treatment based on ET-ROPResults: over 4 years, 582 patients including 296 males (50.9%), 286 femaleshad treatment with mean BW 1323±262 gam (from 650 to 2200g), mean GA29.6±2.1 weeks (from 24 to 36 weeks). The difference of BW and GA betweenthe 4 years were not statistically significant (p>0.01). Mean age at surgery was6.78±2.00 weeks (from 2.86 to 15.29 weeks). If first screening was on 4 weeksafter birth, 26 patients (4.5%) could have late treatment.Conclusions: Babies needed ROP screening should be BW < 2000g and/or GA≤34 weeks or BW ≥ 2000g with any high risk according to neonatologists. Firstscreening should be earlier at about 3 weeks after birth for 99% patients wouldhave ontime treatment according to ET-ROP.GIỚI THIỆUBệnh võng mạc sinh non (ROP) đang là vấn đề thời sự tại các nước đangphát triển vì số trẻ sinh non được cứu sống ngày càng tăng, trong khi đó khảnăng kiểm soát oxy vẫn còn hạn chế, do đó tỉ lệ bệnh rất cao. Trong khi ởcác nước phát triển tỉ lệ bệnh ngày càng giảm đi và thường chỉ xảy ra ở trẻsinh cực non (cân nặng lúc sinh dưới 1000g, tuổi thai lúc sinh dưới 28 tuần),thì ở các nước đang phát triển những trẻ có cân nặng lúc sinh và tuổi thai lúcsinh lớn vẫn có khả năng mắc bệnh nặng cần điều trị. Tại TP. HCM, ROPbắt đầu được tầm soát từ đầu năm 2001 nhưng điều trị ROP chỉ mới đượcthực hiện từ tháng 7/2004. Các tiêu chuẩn tầm soát, thời điểm tầm soát đượcđưa ra dựa trên các tiêu chuẩn của nước ngoài. Hiện tại trong cả nước ROPmới chỉ được điều trị tại Hà nội và TP. HCM nhưng chưa có nghiên cứu nàođưa ra tiêu chuẩn này. Vì vậy mục tiêu nghiên cứu của chúng tôi là xác địnhtiêu chuẩn khám tầm soát ROP cho trẻ sinh non và thời điểm khám lần đầutiên.ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUTrẻ sinh non được khám tầm soát ROP vào khoảng 4-6 tuần sau sinh tạikhoa sơ sinh Bệnh viện Nhi đồng I, khoa s ơ sinh Bệnh viện Từ Dũ và bệnhviên Mắt TP. HCM bởi 7 bác sĩ Nhãn khoa đã được đào tạo. Những trẻ cóchỉ định phẫu thuật theo ET-ROP(Error! Reference source not found.) bao gồm có plusdisease, bất kể vùng nào, giai đoạn nào hoặc vùng I, giai đoạn 3, không cóplus disease được nhập viện vào khoa sơ sinh Bệnh viện Nhi Đồng I. Bệnhnhân được làm các xét nghiệm tiền phẫu bao gồm XN máu tổng quát, chứcnăng gan, chức năng thận, XQ phổi, siêu âm tim, sau đó được Bác sĩ gây mêkhám tiền mê. Bệnh nhân có sức khoẻ tốt được lên chương trình phẫu thuậttrong vòng 7 ngày kể từ lúc phát hiện chỉ định phẫu thuật. Những trẻ khôngđủ sức khoẻ để gây mê không được đưa vào nghiên cứu. Tất cả các dữ liệunhư cân nặng lúc sinh (CNLS), tuổi thai lúc sinh (TTLS), ngày sinh, ngàyphẫu thuật và các dữ liệu khác đều được ghi nhận vào mẫu hồ sơ soạn sẵn.Bệnh nhân được phẫu thuật bằng laser quang đông toàn bộ võng mạc vômạch. Sau phẫu thuật được theo dõi định kỳ tại Bệnh viện Nhi Đồng I chođến 3 tháng tuổi. Dữ liệu của những bệnh nhân phẫu thuật từ tháng 7 năm2004 đến tháng 5 năm 2008 được lấy vào p ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học tài liệu y khoa bệnh thường gặp nghiên cứu y học lý thuyết y họcTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 317 0 0 -
5 trang 311 0 0
-
8 trang 266 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 255 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 241 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 227 0 0 -
13 trang 209 0 0
-
8 trang 207 0 0
-
5 trang 207 0 0
-
9 trang 204 0 0