Danh mục

Đặc điểm biến đổi giải phẫu và kết quả tạo hình một miệng nối tĩnh mạch gan trên mảnh ghép gan phải mở rộng

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 1.00 MB      Lượt xem: 14      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (4 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết trình bày đánh giá đặc điểm biến đổi giải phẫu và kết quả tạo hình một miệng nối chung tĩnh mạch gan trên mảnh ghép gan phải mở rộng. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu trên 42 trường hợp được ghép gan từ người hiến sống sử dụng mảnh ghép gan phải mở rộng tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, từ tháng 01 năm 2019 đến tháng 12 năm 2020.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm biến đổi giải phẫu và kết quả tạo hình một miệng nối tĩnh mạch gan trên mảnh ghép gan phải mở rộng vietnam medical journal n01B - FEBRUARY - 2024 ĐẶC ĐIỂM BIẾN ĐỔI GIẢI PHẪU VÀ KẾT QUẢ TẠO HÌNH MỘT MIỆNG NỐI TĨNH MẠCH GAN TRÊN MẢNH GHÉP GAN PHẢI MỞ RỘNG Vũ Văn Quang1TÓM TẮT 82 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Mục tiêu: Đánh giá đặc điểm biến đổi giải phẫu Ghép gan phải từ người hiến sống là mộtvà kết quả tạo hình một miệng nối chung tĩnh mạch bước tiến lớn trong chuyên ngành ghép tạng,gan trên mảnh ghép gan phải mở rộng. Đối tượngvà phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu trên 42 giúp khắc phục được những nhược điểm của hộitrường hợp được ghép gan từ người hiến sống sử chứng mảnh ghép gan nhỏ, đặc biệt ở nhữngdụng mảnh ghép gan phải mở rộng tại Bệnh viện bệnh nhân người lớn, và hiện nay cũng là hìnhTrung ương Quân đội 108, từ tháng 01 năm 2019 đến thái mảnh ghép được sử dụng phổ biến nhấttháng 12 năm 2020. Kết quả: Có 42 trường hợp sử trên thế giới, đặc biệt là vùng Đông Á. Tuy vậy,dụng mảnh ghép gan phải mở rộng gồm cả tĩnh mạch kỹ thuật tái tạo lưu thông mạch máu đặc biệt làgan giữa. 100% các trường hợp đều được nối tĩnhmạch gan giữa và tĩnh mạch gan phải thành miệng nối tĩnh mạch gan sẽ phức tạp và gặp nhiều thửchung duy nhất và đều được mở rộng sang bên trái và thách hơn là sử dụng mảnh ghép gan trái bởi vìxuống dưới tại lỗ của tĩnh mạch gan phải người nhận có thể gặp nhiều biến thể giải phẫu của tĩnhvới chiều dài đường rạch trung bình lần lượt là 12 mm mạch gan như là tĩnh mạch gan phải, tĩnh mạchvà 8,6 mm. Có 1/52 trường hợp biến chứng tĩnh mạch gan giữa, tĩnh mạch gan phải phụ. Nghiên cứugan giữa (2,3%). Kết luận: Tạo hình một miệng nốichung tĩnh mạch gan trên mảnh ghép gan phải mở Pamecha và cộng sự [1], cho thấy kết quả củarộng là một phương pháp đơn giản và an toàn. nhóm ghép gan có một miệng nối tĩnh mạch gan Từ khoá: ghép gan từ người hiến sống, tạo hình tốt hơn khi so sánh với nhóm có nhiều miệng nối.tĩnh mạch gan Nghiên cứu của Piardi và cộng sự (2016) [2], thấySUMMARY rằng tỷ lệ biến chứng chung của ghép gan từ người hiến sống trên thế giới là 13% bao gồm:ANATOMICAL VARIATIONS AND SURGICALOUTCOMES OF SINGLE ORIFICE OUTFLOW hẹp, chảy máu và tắc miệng nối mạch máu. RECONSTRUCTION IN LIVING DONOR Hiện nay, trên thế giới vẫn còn những tranh LIVER TRANSPLANTATION USING luận, quan điểm khác nhau về việc tái tạo lưu EXTENDED RIGHT LOBE GRAFT thông, khâu nối mạch máu trong ghép gan từ Objective: To evaluate the anatomical variations người hiến sống ví dụ: tái tạo lưu thông tĩnhand surgical outcomes of single orifice hepatic venous mạch gan giữa bằng đoạn mạch nhân tạo hayoutflow reconstruction in extended right lobe graft lấy kèm với mảnh ghép gan phải.. Tại Việt Nam,living donor liver transplantation. Subject and các thống kê tập trung chủ yếu vào kết quảmethod: The prospective study was performed on 42cases of living donor liver transplantation using chung của phẫu thuật ghép gan mà chưa có báoextended right lobe graft at 108 Military Central cáo nghiên cứu nào đánh giá về biến đổi giảiHospital from January 2019 to December 2020. phẫu, đặc điểm kỹ thuật cũng như kết quả củaResults: There were 42 cases of using the extended kỹ thuật tạo hình một miệng nối tĩnh mạch ganright lobe graft living donor liver transplant including trên mảnh ghép gan phải mở rộng.the middle hepatic vein. We conjoined the MHV andRHV as a single orifice hepatic vein. The hepatic veins Do vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu vớiwere enlarged to the left and downwards at the orifice mục tiêu đánh giá biến đổi giải phẫu, đặc điểmof the recipients right hepatic vein, with a mean kỹ thuật và kết quả kỹ thuật tạo hình một miệngincision length of 12 mm and 8.6 mm, respectively. nối tĩnh mạch gan trên mảnh ghép gan phải mởThere were 1 case of middle hepatic vein obstruction rộng tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108.(2.3%). Conclusion: The single orifice hepatic veinreconstruction in LDLT using an extended right lobe II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUgraft is a simple and feasible surgical technique. 2.1. Đối tượng nghiên cứu. Bao gồm các ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: