Đặc điểm các trường hợp dị tật thận tiết niệu tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 từ tháng 7/2002-7/2007
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 217.05 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này nhằm mô tả đặc điểm các trường hợp dị tật thận tiết niệu tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 từ tháng 7/2002-7/2007. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết của đề tài nghiên cứu này.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm các trường hợp dị tật thận tiết niệu tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 từ tháng 7/2002-7/2007ĐẶC ĐIỂM CÁC TRƯỜNG HỢP DỊ TẬT THẬN TIẾT NIỆUTẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 TỪ THÁNG 7/2002 – 7/2007Trần Thị Ngự Uyển*,Lê Thị Ngọc Dung**TÓM TẮTĐặt vấn đề: Dị tật thận tiết niệu (DTTTN) là một trong những nguyên nhân quan trọng của nhiễmtrùng tiết niệu và bệnh thận giai đọan cuối, làm giảm chất lượng sống của trẻ và là gánh nặng kinh tế cho giađình vả xã hội.Mục tiêu: Mô tả đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị các trường hợp DTTTN được điều trịtại bệnh viện Nhi Đồng 2 trong thời gian từ tháng 7/2002-7/2007.Phương pháp nghiên cứu: hồi cứu mô tả loạt ca.Kết quả: Từ tháng 7/2002 đến tháng 7/2007, có 413 trường hợp DTTTN được chọn vào lô nghiên cứu.Trong đó dị tật tại thận là 14%, dị tật tại niệu quản (NQ) 44%, dị tật tại bàng quang (BQ)27%, dị tật tại niệuđạo (NĐ) 1%, hai dị tật kết hợp 13%, ba dị tật kết hợp 6 ages) was 26%. The proportionof sex: boy/girl=2/1. The major symptom recognised abdominal pain. Proportion of positive urinary cultureprominent with Ecoli causal was 17% within Ecoli was highest (46%). Proportion of positive pyuria was 29%,positive proteinuria 19%, hematuria 20%. Increasing creatinemia was low (< 1%). Highest proportion image wasChuyên Đề Nhi Khoa1hydronephrosis in ultrasonography (73%), dilatation of calyx and pelvic in UIV (47%), vesicoureteral reflux inurethra cysto retrograph(71%). Proportion of completely loss function one in two renal in DMSA was 29%, theobstruction in DPTA was 81%. Proportion of patient was operated was 76%.Conclusion: Proportion antenatal dianogsis of our study was also low, and late dianogsis (>6 ages) washigh. The proportion of troubles renal function was lower the other studies.ĐẶT VẤN ĐỀPHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUDị tật thận tiết niệu (DTTTN) là một trongnhững dị dạng thường gặp ở trẻ em. Tỷ lệDTTTN chiếm 0,78 – 1,24% tổng số bệnh nhânđiều trị nội trú ở Viện Nhi Trung Ương từ năm1996 – 2000. Ở các nước phát triển DTTTN luônđược tầm sóat trước sanh, ngay sau sanh, và tấtcả các trẻ có nhiễm trùng tiểu. Tại VN, lứa tuổiđược chẩn đoán muộn từ 1 tháng – 6 tuổi là 64%.DTTTN là yếu tố nguy cơ của bệnh nhiễm trùngtiết niệu (NTTN) và là nguyên nhân của bệnhthận giai đoạn cuối.Các tổn thương trên lànguyên nhân làm giảm chất lượng sống và làgánh nặng về kinh tế cho gia đình và xã hội. Vìvậy,chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằmcung cấp các thông tin về dịch tễ, lâm sàng, cậnlâm sàng của bệnh nhi DTTTN. Qua đó, chúngtôi hi vọng các bác sĩ lâm sàng sẽ lưu ý hơn trongvấn đề tầm soát DTTTN ở trẻ em.Thiết kế nghiên cứuMỤC TIÊU NGHIÊN CỨUMục tiêu tổng quátMô tả đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâmsàng và điều trị các trường hợp DTTTN đượcđiều trị tại bệnh viện Nhi Đồng 2 trong thời giantừ tháng 7/2002-7/2007.Mục tiêu chuyên biệtXác định tỷ lệ các loại DTTTN của lô nghiêncứu.Hồi cứu mô tả các trường hợp bệnh ánĐối tượng nghiên cứuDân số mục tiêuCác trường hợp DTTTN điều trị tại bệnhviện Nhi Đồng 2.Dân số chọn mẫuCác trường hợp DTTTN có hồ sơ bệnh ánđiều trị nội trú tại bệnh viện Nhi Đồng 2 từtháng 7/2002 đến tháng 7/2007.Tiêu chí chọn mẫuCác trường hợp DTTTN được chẩn đoándưạ vào kết quả phẫu thuật hoặc hình ảnh học,có hồ sơ bệnh án điều trị nội trú tại bệnh việnNhi Đồng 2 từ tháng 7/2002 đến tháng 7/2007.Cỡ mẫuLấy trọnThu thập và xử lý số liệu- Phương pháp thu thập dữ kiện: thu thậpdữ kiện dựa trên hồ sơ bệnh án được lưu trữ.- Công cụ thu thập dữ kiện: sử dụng bệnh ánmẫu.- Nhập số liệu bằng phần mềm Epidata 3.0.- Xử lý số liệu bằng phần mềm Stata 8.0KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬNXác định tỷ lệ các đặc điểm dịch tễ (tuổi, giới,nơi cư ngụ) của các trẻ bị DTTTN.Qua khảo sát 413 trường hợp dị tật thận tiếtniệu chúng tôi ghi nhận các kết quả sau:Xác định tỷ lệ các đặc điểm lâm sàng của cáctrường hợp DTTTN.Phân bố dị tật thận tiết niệuXác định tỷ lệ các đặc điểm cận lâm sàng củalô nghiên cứu.Xác định tỷ lệ các biện pháp điều trị đượcdùng.Chuyên Đề Nhi Khoa2Thường gặp nhất là dị tật tại niệu quản 44%,tại bàng quang 27%, tại thận 14%, tại niệu đạo1%. Trẻ có hai dị tật kết hợp 13%, ba dị tật kếthợp 6 tuổi là 26% thấp hơn Trần ĐìnhLong (33%)(14).GiớiNam/nữ: 2/1. So với Trần Thị Mộng Hiệp là1,17/1 và Trần Đình Long là 3,7/1Nếu phân tích theo từng lọai dị tật thì chúngtôi nhận thấy như sau:Chúng tôi(Nam/nữ)Thận giảm sảnNang thậnTật khúc nối BTNQThận NQ đôiTồn tại ống rốn BQTrào ngược BQNQHẹp khúc nối NQBQ1,4/11,7/13,8/10,6/13,8/12/12/1(10)1,9/1(1)Nam>nữ(5)0,25 – 0,5/1(3)8/1Triệu chứng lâm sàngTriệu chứng lâm sàng chung của lô nghiên cứu(14)Chúng tôi T. Đình Long30%14,3%20%6,6%14%1,7%Chuyên Đề Nhi Khoa14%12%9%48%(14)Chúng tôi T. Đình Long5%58,3%Nghiên cứu của chúng tôi và của Trần ĐìnhLong có cỡ mẫu gần tương đương nhau nhưngđược thực hiện ở địa điểm và thời điểm ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm các trường hợp dị tật thận tiết niệu tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 từ tháng 7/2002-7/2007ĐẶC ĐIỂM CÁC TRƯỜNG HỢP DỊ TẬT THẬN TIẾT NIỆUTẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 TỪ THÁNG 7/2002 – 7/2007Trần Thị Ngự Uyển*,Lê Thị Ngọc Dung**TÓM TẮTĐặt vấn đề: Dị tật thận tiết niệu (DTTTN) là một trong những nguyên nhân quan trọng của nhiễmtrùng tiết niệu và bệnh thận giai đọan cuối, làm giảm chất lượng sống của trẻ và là gánh nặng kinh tế cho giađình vả xã hội.Mục tiêu: Mô tả đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị các trường hợp DTTTN được điều trịtại bệnh viện Nhi Đồng 2 trong thời gian từ tháng 7/2002-7/2007.Phương pháp nghiên cứu: hồi cứu mô tả loạt ca.Kết quả: Từ tháng 7/2002 đến tháng 7/2007, có 413 trường hợp DTTTN được chọn vào lô nghiên cứu.Trong đó dị tật tại thận là 14%, dị tật tại niệu quản (NQ) 44%, dị tật tại bàng quang (BQ)27%, dị tật tại niệuđạo (NĐ) 1%, hai dị tật kết hợp 13%, ba dị tật kết hợp 6 ages) was 26%. The proportionof sex: boy/girl=2/1. The major symptom recognised abdominal pain. Proportion of positive urinary cultureprominent with Ecoli causal was 17% within Ecoli was highest (46%). Proportion of positive pyuria was 29%,positive proteinuria 19%, hematuria 20%. Increasing creatinemia was low (< 1%). Highest proportion image wasChuyên Đề Nhi Khoa1hydronephrosis in ultrasonography (73%), dilatation of calyx and pelvic in UIV (47%), vesicoureteral reflux inurethra cysto retrograph(71%). Proportion of completely loss function one in two renal in DMSA was 29%, theobstruction in DPTA was 81%. Proportion of patient was operated was 76%.Conclusion: Proportion antenatal dianogsis of our study was also low, and late dianogsis (>6 ages) washigh. The proportion of troubles renal function was lower the other studies.ĐẶT VẤN ĐỀPHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUDị tật thận tiết niệu (DTTTN) là một trongnhững dị dạng thường gặp ở trẻ em. Tỷ lệDTTTN chiếm 0,78 – 1,24% tổng số bệnh nhânđiều trị nội trú ở Viện Nhi Trung Ương từ năm1996 – 2000. Ở các nước phát triển DTTTN luônđược tầm sóat trước sanh, ngay sau sanh, và tấtcả các trẻ có nhiễm trùng tiểu. Tại VN, lứa tuổiđược chẩn đoán muộn từ 1 tháng – 6 tuổi là 64%.DTTTN là yếu tố nguy cơ của bệnh nhiễm trùngtiết niệu (NTTN) và là nguyên nhân của bệnhthận giai đoạn cuối.Các tổn thương trên lànguyên nhân làm giảm chất lượng sống và làgánh nặng về kinh tế cho gia đình và xã hội. Vìvậy,chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằmcung cấp các thông tin về dịch tễ, lâm sàng, cậnlâm sàng của bệnh nhi DTTTN. Qua đó, chúngtôi hi vọng các bác sĩ lâm sàng sẽ lưu ý hơn trongvấn đề tầm soát DTTTN ở trẻ em.Thiết kế nghiên cứuMỤC TIÊU NGHIÊN CỨUMục tiêu tổng quátMô tả đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâmsàng và điều trị các trường hợp DTTTN đượcđiều trị tại bệnh viện Nhi Đồng 2 trong thời giantừ tháng 7/2002-7/2007.Mục tiêu chuyên biệtXác định tỷ lệ các loại DTTTN của lô nghiêncứu.Hồi cứu mô tả các trường hợp bệnh ánĐối tượng nghiên cứuDân số mục tiêuCác trường hợp DTTTN điều trị tại bệnhviện Nhi Đồng 2.Dân số chọn mẫuCác trường hợp DTTTN có hồ sơ bệnh ánđiều trị nội trú tại bệnh viện Nhi Đồng 2 từtháng 7/2002 đến tháng 7/2007.Tiêu chí chọn mẫuCác trường hợp DTTTN được chẩn đoándưạ vào kết quả phẫu thuật hoặc hình ảnh học,có hồ sơ bệnh án điều trị nội trú tại bệnh việnNhi Đồng 2 từ tháng 7/2002 đến tháng 7/2007.Cỡ mẫuLấy trọnThu thập và xử lý số liệu- Phương pháp thu thập dữ kiện: thu thậpdữ kiện dựa trên hồ sơ bệnh án được lưu trữ.- Công cụ thu thập dữ kiện: sử dụng bệnh ánmẫu.- Nhập số liệu bằng phần mềm Epidata 3.0.- Xử lý số liệu bằng phần mềm Stata 8.0KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬNXác định tỷ lệ các đặc điểm dịch tễ (tuổi, giới,nơi cư ngụ) của các trẻ bị DTTTN.Qua khảo sát 413 trường hợp dị tật thận tiếtniệu chúng tôi ghi nhận các kết quả sau:Xác định tỷ lệ các đặc điểm lâm sàng của cáctrường hợp DTTTN.Phân bố dị tật thận tiết niệuXác định tỷ lệ các đặc điểm cận lâm sàng củalô nghiên cứu.Xác định tỷ lệ các biện pháp điều trị đượcdùng.Chuyên Đề Nhi Khoa2Thường gặp nhất là dị tật tại niệu quản 44%,tại bàng quang 27%, tại thận 14%, tại niệu đạo1%. Trẻ có hai dị tật kết hợp 13%, ba dị tật kếthợp 6 tuổi là 26% thấp hơn Trần ĐìnhLong (33%)(14).GiớiNam/nữ: 2/1. So với Trần Thị Mộng Hiệp là1,17/1 và Trần Đình Long là 3,7/1Nếu phân tích theo từng lọai dị tật thì chúngtôi nhận thấy như sau:Chúng tôi(Nam/nữ)Thận giảm sảnNang thậnTật khúc nối BTNQThận NQ đôiTồn tại ống rốn BQTrào ngược BQNQHẹp khúc nối NQBQ1,4/11,7/13,8/10,6/13,8/12/12/1(10)1,9/1(1)Nam>nữ(5)0,25 – 0,5/1(3)8/1Triệu chứng lâm sàngTriệu chứng lâm sàng chung của lô nghiên cứu(14)Chúng tôi T. Đình Long30%14,3%20%6,6%14%1,7%Chuyên Đề Nhi Khoa14%12%9%48%(14)Chúng tôi T. Đình Long5%58,3%Nghiên cứu của chúng tôi và của Trần ĐìnhLong có cỡ mẫu gần tương đương nhau nhưngđược thực hiện ở địa điểm và thời điểm ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học Dị tật thận tiết niệu Nhiễm trùng tiết niệu Bệnh thận giai đoạn cuốiTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 315 0 0 -
5 trang 308 0 0
-
8 trang 262 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 253 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 238 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 224 0 0 -
13 trang 204 0 0
-
8 trang 203 0 0
-
5 trang 202 0 0
-
9 trang 198 0 0