Danh mục

Đặc điểm các trường hợp teo thực quản bẩm sinh tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 từ 2007‐2012

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 241.27 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Teo thực quản là một dị tật thực quản thường gặp nhất. Mặc dù có nhiều cải thiện, tử vong và các biến chứng còn cao trong điều trị các trường hợp hợp teo thực quản bẩm sinh. Tác giả thực hiện nghiên cứu này xác định đặc điểm các trường hợp teo thực quản bẩm sinh được điều trị. Mời các bạn cùng tham khảo đề tài qua bài viết này.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm các trường hợp teo thực quản bẩm sinh tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 từ 2007‐2012 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014  Nghiên cứu Y học ĐẶC ĐIỂM CÁC TRƯỜNG HỢP TEO THỰC QUẢN BẨM SINH   TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 TỪ 2007‐2012  Bùi Thị Thùy Tâm*, Nguyễn Anh Tuấn**  TÓM TẮT  Đặt vấn đề: Teo thực quản là một dị tật thực quản thường gặp nhất. Mặc dù có nhiều cải thiện, tử vong và  các biến chứng còn cao trong điều trị các trường hợp hợp teo thực quản bẩm sinh. Chúng tôi thực hiện nghiên  cứu này xác định đặc điểm các trường hợp teo thực quản bẩm sinh được điều trị.  Mục  tiêu: khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị các trường hợp teo thực quản  bẩm sinh.  Phương pháp: Hồi cứu mô tả loạt ca. Chúng tôi hồi cứu 85 trường hơp bệnh nhân teo thực quản bẩm sinh  được điều trị từ 2007 đến 2012.  Kết  quả:  Có  85  trường  hợp  teo  thực  quản  trong  nghiên  cứu,  trong  đó  47  nam  (55,3%)  và  38  nữ  (44,7%). Tỉ lệ có chẩn đoán tiền sản là 17,6%. Tuổi thai và cân nặng lúc sinh trung bình là 37 tuần (29‐42  tuần) và 2400gram (1200‐3700gram). 36,5% trẻ sinh non tháng. Týp teo thực quản C hay gặp nhất. Các dị  tật  kèm  theo  hay  có  49  trẻ  (57,6),  hay  gặp  bao  gồm  dị  tật  tim  là  39  trẻ  (45,9%),  dị  tật  cơ  xương  17  trẻ  (20%),dị tật tiêu hóa 9 trẻ (10,6%). Tỉ lệ viêm phổi và nhiễm trùng huyết trước mổ là 82,4% và 36,5%. Các  biến chứng hay gặp sau mổ là viêm phổi 72,8%, nhiễm trùng huyết 72,8%, xì dò miệng nối thực quản 15%.  Tỉ lệ tử vong là 24,7%. Nguyên nhân tử vong 21 trường hợp là dị tật nặng 11 ca, nhiễm trùng huyết 7 ca,  xì dò miệng nối nặng 2ca, sanh ngạt 1ca.   Kết luận: Tỉ lệ tử vong các trường hợp teo thực quản bẩm sinh còn cao. Dị tật nặng và nhiễm trùng là các  nguyên nhân thường gây tử vong.  Từ khóa: teo thực quản, dị tật nặng, nhiễm trùng huyết, xì dò miệng nối thực quản  ABSTRACT   CHARACTERISTICS OF CONGENITAL ESOPHAGEAL ATRESIA   AT CHILDREN’S HOSPITAL N0 2, 2007‐2012  Bui Thi Thuy Tam, Nguyen Anh Tuan   * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 381‐385  Background: Esophageal atresia (EA) is the most frequent esophageal congenital anomaly. Despite there are  many improvement, mortality and complications remain high in treatment of congenital EA. This study is done  to determine manifestation in patients with EA who were treated.   Objective  and  methods: prospective study case series. We reviewed 85 cases EA who were treated from  2007 to 2012. Epidemiological, clinical,laboratory data and therapeutic outcomes were carefully collected.  Result: there were 85 cases EA in this study, out of which 47 (55.3%) males and 38 (44.7%) females. The  rate of prenatal diagnosis was 17.6%. The average gestation age and birthweight were 37 weeks (range  29‐42  weeks) and 2400 gram (range 1200‐3700 gram). 36.5% were born prematurely. Type C was the most common.  Associated abnomalies occurred in 49 (57.6%) infants, including cardiac defects in 39 (45.9%), skeletal defects in  * Bác sĩ nội trú, Bộ môn Nhi Đại học Y Dược TP.HCM  ** Bộ Môn Nhi, Đại học Y Dược TP. HCM  Tác giả liên lạc: BSNT. Bùi Thị Thùy Tâm  ĐT: 0917116667  Email: thuytam29@yahoo.com.vn  Nhi Khoa 381 Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 17 (20%) and anorectal defects in 9 (10.6%). The rate of preoperative pneumonia and sepsis were 82.4% and  36.5%.  The  most  common  post  operative  complications  were  pneumonia  (72.8%),  sepsis  (72.8%)  and  anastomotic  leak  (15%),  respectively.  The  mortality  rate  was  24.7%.  The  cause  of  death  in  21  cases  included  severe abnomalies (n=11), sepsis (n=7), severe anastomotic leak (n=2) and asphyxia (n=1).   Conclusion: mortality rate was remain high in EA. Severe anomalities and sepsis were the mainly cause.  Key words: Esophageal atresia, severe abnomalies, sepsis, anastomotic leak  ĐẶT VẤN ĐỀ  Phương pháp xử lí số liệu  Teo thực quản là một dị tật thường gặp nhất  ở thực quản, với tần suất bệnh khoảng 1/4000 trẻ  sinh sống(6). Tỉ lệ sống sót của những trường hợp  teo thực quản phụ thuộc vào nhiều yếu tố như  phát hiện sớm, chăm sóc trước mổ, kĩ thuật mổ  và gây mê, chăm sóc sau mổ và các biến chứng  sau mổ đồng thời phát hiện và điều trị các dị tật  kèm  theo.  Với  những  tiến  bộ  trong  điều  trị  teo  thực quản, tỉ lệ sống ở những trẻ teo thực quản  trên  90%.  Nhóm  trẻ  có  cân  nặng  lúc  sanh  dưới  1500 gram có nguy cơ tử vong cao nhất(5).   Toàn bộ bệnh án mẫu được lưu trữ và xử lí  bằng phần mềm SPSS.   Mặc dù đã có những tiến bộ trong hồi sức và  phẫu thuật, tỉ lệ tử vong đã cải thiện hơn nhưng  vẫn còn khá cao 41% theo báo cáo bệnh viện Nhi  Đồng  1  năm  1998‐2003,  56%  ở  bệnh  viện  Nhi  Đồng  2  đến  năm  2002(8,9).  Các  biến  chứng  viêm  phổi,  nhiễm  trùng  huyết,  xì  dò  miệng  nối  trên  trẻ teo thực quản vẫn còn khá cao.  Nghiên cứu này nhằm mục đích có được một  tổng  quan  về  tình  hình  điều  ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: