Đặc điểm cấu trúc tổ thành và tái sinh trạng thái rừng non tại khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên, tỉnh Thanh Hóa
Số trang: 11
Loại file: pdf
Dung lượng: 277.60 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc và tái sinh rừng nhằm duy trì và phát triển hệ sinh thái ổn định, lợi dụng tối đa mọi tiềm năng của điều kiện lập địa và phát huy bền vững các chức năng có lợi của rừng về kinh tế, xã hội và môi trường. Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc tổ thành và tái sinh rừng còn là cơ sở đề xuất các biện pháp kỹ thuật lâm sinh hợp lý nhằm sử dụng và phát triển tài nguyên rừng bền vững.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm cấu trúc tổ thành và tái sinh trạng thái rừng non tại khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên, tỉnh Thanh Hóa TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 30. 2016 ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC TỔ THÀNH VÀ TÁI SINH TRẠNG THÁI RỪNG NON TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN XUÂN LIÊN, TỈNH THANH HÓA Bùi Thị Huyền1 TÓM TẮT Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên (BTTN) có các hệ sinh thái đặc trưng của rừng nhiệt đới và là nơi chứa nhiều giá trị khoa học. Rừng trạng thái IIA và IIB tại đây có mật độ trung bình lần lượt là 577 cây/ha và 526 cây/ha. Tổ thành loài cây gỗ giao động từ 12 26 loài và có nhiều hơn 5 loài tham gia vào công thức tổ thành, chủ yếu là các loài cây tiên phong ưa sáng, chưa có giá trị về bảo tồn nhưng có giá trị về sinh thái. Phân bố số loài cây theo đường kính (NL/D1,3), phân bố số cây theo đường kính (N/D1.3), phân bố số cây theo chiều cao vút ngọn (N/Hvn) tuân theo quy luật phân bố lý thuyết được lựa chọn. Lớp cây tái sinh công thức tổ thành chưa khác nhiều so với tầng cây cao như: Phân mã ( Achiddnron balansae (Oliv.)I.C.Nielsen.); Ràng ràng mít (Ormosia balansae Drake); Trẩu (Vernicia montana); Bưởi bung (Acronychia pedunculata (L.)Miq.). Tuy nhiên, một số OTC đã xuất hiện một số loài cây có giá trị như Táu mật (Vatica tonkinensis A.Chev); Vàng tâm (Manglietia fordiana). Mật độ cây tái sinh trung bình 8.778 cây/ha ở trạng thái IIA và 9.889 cây/ha ở trạng thái IIB, số lượng cây tái sinh giảm dần theo chiều cao, gần 40% tổng số cây tái sinh ở cấp chiều cao dưới 2m. Phân bố tái sinh trên mặt đất chủ yếu là ở dạng là phân bố cụm và phân bố ngẫu nhiên. Từ khóa: Cấu trúc tổ thành, khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên, rừng non, tái sinh. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc và tái sinh rừng nhằm duy trì và phát triển hệ sinh thái ổn định, lợi dụng tối đa mọi tiềm năng của điều kiện lập địa và phát huy bền vững các chức năng có lợi của rừng về kinh tế, xã hội và môi trường. Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc tổ thành và tái sinh rừng còn là cơ sở đề xuất các biện pháp kỹ thuật lâm sinh hợp lý nhằm sử dụng và phát triển tài nguyên rừng bền vững. Rừng phục hồi thường có cấu trúc tổ thành và khả năng tăng trưởng thay đổi theo giai đoạn phát triển nên sức sản xuất không có tính bền vững cả về mặt số lượng và chất lượng sản phẩm, hạn chế khả năng cung cấp ổn định sản phẩm theo yêu cầu của thị trường. Do đó, rừng tự nhiên phục hồi chỉ rất hạn chế hoặc thậm chí hoàn toàn không phù hợp cho sản xuất lâm nghiệp theo quan điểm bền vững, nếu không có sự tác động có định hướng của con người. Khu BTTN Xuân Liên nằm trên địa bàn huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hoá có vai trò rất quan trọng trong việc phòng hộ, bảo vệ môi trường sinh thái cho khu vực. Rừng ở 1 Giảng viên khoa Nông Lâm Ngư nghiệp, trường Đại học Hồng Đức 30 TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 30. 2016 đây đã được khoanh nuôi, bảo vệ nên đã phục hồi trở lại và đang rất cần sự tác động của con người để rừng phục hồi theo chiều hướng tích cực, sức sản xuất của rừng ổn định. Từ thực tiễn đó đề tài: Đặc điểm cấu trúc tổ thành và tái sinh trạng thái rừng non tại khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên, tỉnh Thanh Hóa đã được thực hiện. Mục tiêu của đề tài là xác định được đặc điểm cấu trúc và tái sinh của rừng, từ đó đề xuất các giải pháp kỹ thuật lâm sinh phù hợp cho khoanh nuôi phục hồi rừng tự nhiên tại khu vực nghiên cứu. 2. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu Các trạng thái rừng IIA, IIB tại khu vực phục hồi sinh thái khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên, tỉnh Thanh Hóa. 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu Tác giả đã kế thừa một số tài liệu nghiên cứu như điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của địa phương nghiên cứu; cùng với các tài liệu tham khảo có liên quan đến vấn đề nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước. Bố trí 12 ô tiêu chuẩn (ÔTC) điển hình tạm thời với diện tích 500m2 (20m×25m), định vị các ÔTC bằng máy GPS. Các ÔTC được phân bố đều trên các đai cao .Trong ÔTC, các nhân tố điều tra của tầng cây cao, tái sinh, cây bụi thảm tươi và một số các yếu tố khác như: độ che phủ, tàn che, ... được đo đếm theo quy trình điều tra rừng và lâm học nhằm đảm bảo mức độ tin cậy của các số liệu thu thập được. 2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu Số liệu thu thập được tiến hành lọc bỏ số liệu ngoại lai để loại bỏ giá trị gây sai lệch trong quá trình xác định dạng phân bố N/D1.3, N/Hvn và xác định các chỉ tiêu đặc trưng khác. Sử dụng phương pháp phân loại trạng thái rừng của Loeschau (1960) để phân chia trạng thái trong quá trình điều tra. Với giới hạn nghiên cứu là các trạng thái rừng non phục hồi tự nhiên (trạng thái rừng IIA, IIB) tại khu vực nghiên cứu. Trạng thái IIA: Là rừng phục hồi, đặc trưng bởi các cây tiên phong ưa sáng, mọc nhanh. Đường kính trung bình lâm phần ≤ 10cm, rừng có trữ lượng nhỏ, thuộc đối tượng nuôi dưỡng. Trạng thái IIB: Rừng cây tiên phong phục hồi đã lớn, có tính chất ưa sáng, mọc nhanh; thành phần loài đã phức tạp, đã có sự phân hóa về tầng thứ và tuổi. Đường kính trung bình > 10cm, ∑ G >10m2/ha. Xử lý số liệu tầng cây cao. Sử dụng phương pháp của Daniel Marmillod và Vũ Đình Huề (1984), Đào Công Khanh (1996) để xác định tổ thành loài tham gia cấu trúc rừng. IV % N % G% 2 31 TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 30. 2016 Trong đó: IV% là tỷ lệ tổ thành của loài i; N% là phần trăm theo số cây của loài i trong lâm phần; G% là phần trăm theo tổng tiết diện ngang của loài i trong lâm phần. Theo đó, những loài cây nào có IV%> 5% mới thực sự có ý nghĩa về mặt sinh thái trong lâm phần. Mặt khác, theo Thái Văn Trừng (1978): trong một lâm phần, nhóm loài cây nào đó chiếm trên 50% tổng số cá thể của tầng cây cao thì nhóm loài đó được coi là nhóm loài ưu thế. Cần tính tổng IV% của những loài có trị số này lớn hơn 5%, xếp từ cao xuống thấp và dừng lại khi tổng IV% đạt 50%. Xác định mật độ theo công thức: N/ha Trong đó: n 10.000 S n: Số cây trong OTC; S: Diện tích OTC (m2) Một số đặc điểm về cấu trúc c ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm cấu trúc tổ thành và tái sinh trạng thái rừng non tại khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên, tỉnh Thanh Hóa TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 30. 2016 ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC TỔ THÀNH VÀ TÁI SINH TRẠNG THÁI RỪNG NON TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN XUÂN LIÊN, TỈNH THANH HÓA Bùi Thị Huyền1 TÓM TẮT Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên (BTTN) có các hệ sinh thái đặc trưng của rừng nhiệt đới và là nơi chứa nhiều giá trị khoa học. Rừng trạng thái IIA và IIB tại đây có mật độ trung bình lần lượt là 577 cây/ha và 526 cây/ha. Tổ thành loài cây gỗ giao động từ 12 26 loài và có nhiều hơn 5 loài tham gia vào công thức tổ thành, chủ yếu là các loài cây tiên phong ưa sáng, chưa có giá trị về bảo tồn nhưng có giá trị về sinh thái. Phân bố số loài cây theo đường kính (NL/D1,3), phân bố số cây theo đường kính (N/D1.3), phân bố số cây theo chiều cao vút ngọn (N/Hvn) tuân theo quy luật phân bố lý thuyết được lựa chọn. Lớp cây tái sinh công thức tổ thành chưa khác nhiều so với tầng cây cao như: Phân mã ( Achiddnron balansae (Oliv.)I.C.Nielsen.); Ràng ràng mít (Ormosia balansae Drake); Trẩu (Vernicia montana); Bưởi bung (Acronychia pedunculata (L.)Miq.). Tuy nhiên, một số OTC đã xuất hiện một số loài cây có giá trị như Táu mật (Vatica tonkinensis A.Chev); Vàng tâm (Manglietia fordiana). Mật độ cây tái sinh trung bình 8.778 cây/ha ở trạng thái IIA và 9.889 cây/ha ở trạng thái IIB, số lượng cây tái sinh giảm dần theo chiều cao, gần 40% tổng số cây tái sinh ở cấp chiều cao dưới 2m. Phân bố tái sinh trên mặt đất chủ yếu là ở dạng là phân bố cụm và phân bố ngẫu nhiên. Từ khóa: Cấu trúc tổ thành, khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên, rừng non, tái sinh. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc và tái sinh rừng nhằm duy trì và phát triển hệ sinh thái ổn định, lợi dụng tối đa mọi tiềm năng của điều kiện lập địa và phát huy bền vững các chức năng có lợi của rừng về kinh tế, xã hội và môi trường. Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc tổ thành và tái sinh rừng còn là cơ sở đề xuất các biện pháp kỹ thuật lâm sinh hợp lý nhằm sử dụng và phát triển tài nguyên rừng bền vững. Rừng phục hồi thường có cấu trúc tổ thành và khả năng tăng trưởng thay đổi theo giai đoạn phát triển nên sức sản xuất không có tính bền vững cả về mặt số lượng và chất lượng sản phẩm, hạn chế khả năng cung cấp ổn định sản phẩm theo yêu cầu của thị trường. Do đó, rừng tự nhiên phục hồi chỉ rất hạn chế hoặc thậm chí hoàn toàn không phù hợp cho sản xuất lâm nghiệp theo quan điểm bền vững, nếu không có sự tác động có định hướng của con người. Khu BTTN Xuân Liên nằm trên địa bàn huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hoá có vai trò rất quan trọng trong việc phòng hộ, bảo vệ môi trường sinh thái cho khu vực. Rừng ở 1 Giảng viên khoa Nông Lâm Ngư nghiệp, trường Đại học Hồng Đức 30 TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 30. 2016 đây đã được khoanh nuôi, bảo vệ nên đã phục hồi trở lại và đang rất cần sự tác động của con người để rừng phục hồi theo chiều hướng tích cực, sức sản xuất của rừng ổn định. Từ thực tiễn đó đề tài: Đặc điểm cấu trúc tổ thành và tái sinh trạng thái rừng non tại khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên, tỉnh Thanh Hóa đã được thực hiện. Mục tiêu của đề tài là xác định được đặc điểm cấu trúc và tái sinh của rừng, từ đó đề xuất các giải pháp kỹ thuật lâm sinh phù hợp cho khoanh nuôi phục hồi rừng tự nhiên tại khu vực nghiên cứu. 2. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu Các trạng thái rừng IIA, IIB tại khu vực phục hồi sinh thái khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên, tỉnh Thanh Hóa. 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu Tác giả đã kế thừa một số tài liệu nghiên cứu như điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của địa phương nghiên cứu; cùng với các tài liệu tham khảo có liên quan đến vấn đề nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước. Bố trí 12 ô tiêu chuẩn (ÔTC) điển hình tạm thời với diện tích 500m2 (20m×25m), định vị các ÔTC bằng máy GPS. Các ÔTC được phân bố đều trên các đai cao .Trong ÔTC, các nhân tố điều tra của tầng cây cao, tái sinh, cây bụi thảm tươi và một số các yếu tố khác như: độ che phủ, tàn che, ... được đo đếm theo quy trình điều tra rừng và lâm học nhằm đảm bảo mức độ tin cậy của các số liệu thu thập được. 2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu Số liệu thu thập được tiến hành lọc bỏ số liệu ngoại lai để loại bỏ giá trị gây sai lệch trong quá trình xác định dạng phân bố N/D1.3, N/Hvn và xác định các chỉ tiêu đặc trưng khác. Sử dụng phương pháp phân loại trạng thái rừng của Loeschau (1960) để phân chia trạng thái trong quá trình điều tra. Với giới hạn nghiên cứu là các trạng thái rừng non phục hồi tự nhiên (trạng thái rừng IIA, IIB) tại khu vực nghiên cứu. Trạng thái IIA: Là rừng phục hồi, đặc trưng bởi các cây tiên phong ưa sáng, mọc nhanh. Đường kính trung bình lâm phần ≤ 10cm, rừng có trữ lượng nhỏ, thuộc đối tượng nuôi dưỡng. Trạng thái IIB: Rừng cây tiên phong phục hồi đã lớn, có tính chất ưa sáng, mọc nhanh; thành phần loài đã phức tạp, đã có sự phân hóa về tầng thứ và tuổi. Đường kính trung bình > 10cm, ∑ G >10m2/ha. Xử lý số liệu tầng cây cao. Sử dụng phương pháp của Daniel Marmillod và Vũ Đình Huề (1984), Đào Công Khanh (1996) để xác định tổ thành loài tham gia cấu trúc rừng. IV % N % G% 2 31 TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 30. 2016 Trong đó: IV% là tỷ lệ tổ thành của loài i; N% là phần trăm theo số cây của loài i trong lâm phần; G% là phần trăm theo tổng tiết diện ngang của loài i trong lâm phần. Theo đó, những loài cây nào có IV%> 5% mới thực sự có ý nghĩa về mặt sinh thái trong lâm phần. Mặt khác, theo Thái Văn Trừng (1978): trong một lâm phần, nhóm loài cây nào đó chiếm trên 50% tổng số cá thể của tầng cây cao thì nhóm loài đó được coi là nhóm loài ưu thế. Cần tính tổng IV% của những loài có trị số này lớn hơn 5%, xếp từ cao xuống thấp và dừng lại khi tổng IV% đạt 50%. Xác định mật độ theo công thức: N/ha Trong đó: n 10.000 S n: Số cây trong OTC; S: Diện tích OTC (m2) Một số đặc điểm về cấu trúc c ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Cấu trúc tổ thành Tái sinh trạng thái rừng non Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên Tỉnh Thanh Hóa Hệ sinh thái rừngGợi ý tài liệu liên quan:
-
83 trang 223 0 0
-
9 trang 81 0 0
-
Giáo trình Hệ sinh thái rừng nhiệt đới: Phần 1
128 trang 76 0 0 -
Giáo trình Kỹ thuật lâm sinh: Phần 1 - ĐH Lâm Nghiệp
109 trang 42 0 0 -
Nguồn tài nguyên cây thuốc ở Vườn quốc gia Côn Đảo, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
7 trang 36 0 0 -
Tiểu luận Giới thiệu về vườn quốc gia Phú Quốc
14 trang 35 0 0 -
Quyết định số 3738/2012/QĐ-UBND
3 trang 30 0 0 -
Quyết định số 3737/2012/QĐ-UBND
7 trang 30 0 0 -
252 trang 30 0 0
-
18 trang 29 0 0