Danh mục

Đặc điểm chẩn đoán và kết quả điều trị giãn tĩnh mạch tinh bằng thắt tĩnh mạch tinh vi phẫu tại Bệnh viện Việt Đức 06/2013-05/2014

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 253.53 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục tiêu nghiên cứu đưa ra nhận xét về đặc điểm chẩn đoán và đánh giá hiệu quả thắt tĩnh mạch tinh vi phẫu trong điều trị bệnh lý giãn tĩnh mạch tinh. Nghiên cứu tiến hành cho 183 bệnh nhân được chẩn đoán giãn tĩnh mạch tinh và phẫu thuật thắt tĩnh mạch tinh vi phẫu tại khoa tiết niệu - bệnh viện Việt Đức từ 06/2013-05/2014.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm chẩn đoán và kết quả điều trị giãn tĩnh mạch tinh bằng thắt tĩnh mạch tinh vi phẫu tại Bệnh viện Việt Đức 06/2013-05/2014Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015Nghiên cứu Y họcĐẶC ĐIỂM CHẨN ĐOÁN VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ GIÃN TĨNH MẠCH TINHBẰNG THẮT TĨNH MẠCH TINH VI PHẪU TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC06/2013 – 05/2014Nguyễn Quang*, Nguyễn Ngọc Sơn*TÓM TẮTMục tiêu: Nhận xét về đặc điểm chẩn đoán và đánh giá hiệu quả thắt tĩnh mạch tinh vi phẫu trong điều trịbệnh lý giãn tĩnh mạch tinh.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả chùm bệnh, tiến cứu 183 bệnh nhân được chẩnđoán giãn tĩnh mạch tinh và phẫu thuật thắt tĩnh mạch tinh vi phẫu tại khoa Tiết niệu – bệnh viện Việt Đức từ06/2013 – 05/2014.Kết quả: Tuổi trung bình 26,58 (12 – 54 tuổi). Triệu chứng cơ năng: đau bìu (76,5%), chậm có con (32,8%).Triệu chứng thực thể: bìu giãn sệ (97,8%), tĩnh mạch tinh giãn (100%). Siêu âm Doppler 2 tinh hoàn phát hiện100% các trường hợp. Tinh dịch đồ bất thường 73,2%. Kết quả sau mổ: tốt (76,5%), trung bình (23,5%), xấu(0%).Kết luận: Giãn tĩnh mạch tinh có thể chẩn đoán dựa vào khám lâm sàng và siêu âm Doppler 2 tinh hoàn.Phẫu thuật thắt tĩnh mạch tinh vi phẫu là phương pháp điều trị an toàn, có hiệu quả cao và nên được lựa chọn.Từ khóa: Giãn tĩnh mạch tinhABSTRACTTHE DIAGNOSIS CHARACTERISTICS AND THE EVALUATION OF MICROSCOPICVARICOCELECTOMY RESULTS AT VIETDUC HOSPITAL 06/2013 – 05/2014Nguyen Quang, Nguyen Ngoc Son * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - No 4 - 2015: 177 - 181Background: To judge the diagnosis characteristic and evaluate the results of microscopic varicocelectomy.Materials and Methods: Cluster analysis study, prospective of 183 patients with varicocele who werediagnosed and treated by microscopic varicocelectomy at Vietduc University Hospital from June 2013 to May2014.Results: Mean age 26.58 (range 12 - 54). Symptom: scrotal pain (76.5%), infertility (32.8%), incontinenceurine (13.3%). Sign: enlarged scrotum (97.8%), varicocele (100%). Scrotal Doppler ultrasound detected 100%cases. Abnormal semen analysis in 73.2 % cases. Postoperative results: good (76.5%), average (23.5%), bad (0%).Conclusions: Varicocele’s diagnosis depends on clinical and scrotal Doppler ultrasound. Microscopicvaricocelectomy is a safe and effective method.Key words: varicoceleĐẶT VẤN ĐỀGiãn tĩnh mạch tinh (GTMT) là sự giãn to bấtthường các tĩnh mạch trong đám rối tĩnh mạchthừng tinh và thường xuất hiện ở bên trái. TheoWHO, GTMT xuất hiện ở 11,7% đàn ông có tinhdịch đồ bình thường và ở 25,4% đàn ông có tinh* Bệnh viện Việt ĐứcTác giả liên lạc: TS. Nguyễn QuangChuyên Đề Thận – Niệudịch đồ bất thường. Tuy nhiên, nhiều nghiêncứu đã chỉ ra có sự liên quan giữa GTMT và vôsinh nam giới(1,16). GTMT không thể tự khỏi màbắt buộc phải được điều trị bằng cách can thiệpmạch hoặc phẫu thuật thắt tĩnh mạch tinh(TMT). Trong đó, thắt TMT vi phẫu đang đượcĐT: 0903201919Email: quangvietduc@gmail.com177Nghiên cứu Y họcxem là “tiêu chuẩn vàng” để điều trị GTMT(3,8).Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với haimục tiêu:- Nhận xét về chẩn đoán bệnh lý GTMT- Đánh giá hiệu quả phương pháp thắt TMTvi phẫu trong điều trị bệnh lý GTMT.ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨUĐối tượng nghiên cứuCác bệnh nhân được chẩn đoán xác định làgiãn tĩnh mạch tinh, có chỉ định phẫu thuật vàđược thắt tĩnh mạch tinh vi phẫu tại khoa Phẫuthuật Tiết niệu - bệnh viện Việt Đức trongkhoảng thời gian từ 06/2013 - 05/2014 bởi cùngmột phẫu thuật viên.Phương pháp nghiên cứuNghiên cứu mô tả chùm bệnh, tiến cứu dựatrên hồ sơ bệnh án.Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015lần. Chú ý bảo tồn ống dẫn tinh, bó mạch ốngdẫn tinh, động mạch tinh và các bạch mạch.- Có thể đẩy tinh hoàn lên để kiểm tra và thắtcác nhánh tĩnh mạch khác nếu giãn.- Đẩy tinh hoàn trở lại vào bìu.- Đóng vết mổ theo các lớp giải phẫu.Đánh giá các biến chứng sau mổ như: tụ máubìu, teo tinh hoàn, tràn dịch màng tinh hoàn,giãn tĩnh mạch tinh tái phát. Bệnh nhân được táikhám theo hẹn và ghi nhận các chuyển biến vềtình trạng lâm sàng cũng như tinh dịch đồ.Kết quả phẫu thuật được phân loại như sau- Tốt:+ Không có biến chứng sau mổ+ Không còn triệu chứng đau bìu+ Có con theo đường tự nhiên hoặc tinh dịchđồ trở lại bình thườngGhi nhận các đặc điểm lâm sàng khi bệnhnhân vào viện.- Trung bình:Đánh giá kết quả chẩn đoán hình ảnh, xétnghiệm nội tiết tố và tinh dịch đồ.+ Còn đau nhẹ bìuChỉ định phẫu thuật- Giãn tĩnh mạch tinh kèm bất thường tinhdịch đồ trên một cặp vợ chồng chậm con+ Không có biến chứng sau mổ+ Có con bằng các phương pháp hỗ trợ sinhsản hoặc tinh dịch đồ có cải thiện hơn so vớitrước mổ- Xấu:- Giãn tĩnh mạch tinh gây khó chịu, đau bìukéo dài mà điều trị Nội khoa không cải thiện+ Biến chứng sau mổ- Giãn tĩnh mạch tinh kèm thể tích tinh hoàncùng bên giảm+ Tinh dịch đồ không cải thiệnPhương pháp phẫu thuật- Bệnh nhân nằm ngửa, gây tê tuỷ sống- Rạ ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: