Danh mục

Đặc điểm của tăng bạch cầu ái toan do nguyên nhân ký sinh trùng

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 399.09 KB      Lượt xem: 14      Lượt tải: 0    
Jamona

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nội dung nghiên cứu với mục tiêu nhằm khảo sát đặc điểm của tăng bạch cầu ái toan ở trẻ em do nguyên nhân ký sinh trùng, góp phần vào việc tầm soát nguyên nhân tăng bạch cầu ái toan ở trẻ em. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm của tăng bạch cầu ái toan do nguyên nhân ký sinh trùngNghiêncứuYhọcYHọcTP.HồChíMinh*Tập17*PhụbảncủaSố2*2013ĐẶCĐIỂMCỦATĂNGBẠCHCẦUÁITOANDONGUYÊNNHÂNKÝSINHTRÙNGTrần Thị Mộng Hiệp*TÓMTẮTMục tiêu: Nghiên cứu nhằm khảo sát đặc điểm của tăng bạch cầu ái toan (BCAT) ở trẻ em do nguyên nhânký sinh trùng (KST), góp phần vào việc tầm soát nguyên nhân tăng BCAT ở trẻ em.Đối tượng: Nghiên cứu được thực hiện trên 120 bệnh nhi nhập viện tại bệnh viện Nhi Đồng 2 từ01/01/2008 ‐ 31/12/2010. Các bệnh nhi có lượng BCAT ≥ 500/mm3 được tầm soát nguyên nhân nhiễm KSTbằng huyết thanh chẩn đoán.Phương pháp: Nghiên cứu tiền cứu, phân tích.Kết quả: Trẻ em nam chiếm tỷ lệ 64%, tỷ lệ nam/nữ là 1,8/1. Bệnh nhi đến từ các tỉnh chiếm 75%. Bệnhnhi dưới 6 tuổi có huyết thanh chẩn đoán KST dương tính chiếm tỉ lệ cao nhất (76%), tuổi trung bình là3,64±1,35 tuổi. Tỉ lệ bệnh nhi tăng BCAT với huyết thanh chẩn đoán KST dương tính là 54%, số lượng BCATtrung bình trong nhóm huyết thanh chẩn đoán KST dương tính là 2102± 321/mm3. Trong nhóm trẻ có tăngBCAT và huyết thanh chẩn đoán KST dương tính, Toxocara canis được tìm thấy nhiều nhất (75%). Huyếtthanh chẩn đoán KST dương tính cao nhất ở trẻ có triệu chứng da, kế đến là nhóm trẻ có triệu chứng tiêu hóa vàhô hấp. Có mối liên hệ giữa nguyên nhân tăng BCAT do KST và triệu chứng ngoài da (p=0,016). Trong nhóm cótriệu chứng ngoài da, độ tập trung tiểu cầu giảm chiếm tỉ lệ rất cao (85%). Khi BCAT ≥ 1000/ mm3 thì khả nănghuyết thanh chẩn đoán KST dương tính cao hơn khi BCAT < 1000/ mm3 (p=0,034). Khả năng tìm được nguyênnhân KST rất cao khi VS tăng (p=0,023).Kết luận: Nguyên nhân chính gây tăng bạch cầu ái toan ở trẻ em là do nhiễm ký sinh trùng. Cần nghĩ đếnnguyên nhân do ký sinh trùng trong các trường hợp tăng BCAT với triệu chứng da, số lượng BCAT trên1000/mm3 và tăng tốc độ lắng máu.Từ khóa: Rối loạn chức năng tiểu cầu,Toxocara, tốc độ lắng máu, triệu chứng ngoài daABSTRACTHYPEREOSINOPHILIA IN PARASITIC DISEASETranThiMongHiep*YHocTP.HoChiMinh*Vol.17‐SupplementofNo2‐2013:128‐132Objective: This study attempts to determine the characteristics of hypereosinophilia in children withparasitic disease.Patients and methods: From January 2008 to December 2010, 120 children hospitalized at Nhi Dong2hospital with hypereosinophilia ≥ 500/mm3 were investigated for parasitic disease and serological test wereperformed.Results: Among the 120 patients, 64% were boys, male/female was 1,8/1 and 75% lived in rural areas. Themost patients with positive serological test for parasitic disease were under 6 years of age (76%), the mean agewas 3.64±1,35 years. In hypereosinophilia children, serological test for parasitic disease was positive in 54% andeosinophilia count was 2102± 321/mm3. Toxocara canis was the most found (75%). Positive serological test forparasitic disease was more frequent in children with cutaneous signs than those with digestive or pulmonary*BộMônNhiTrườngĐạiHọcYKhoaPhạmNgọcThạch‐KhoaThận‐Máu‐NộiTiếtBVNhiĐồng2Tác giả liên lạc:TS.BS. TrầnThịMộngHiệpĐT: 0908.198.104Email: tranmonghiep@yahoo.fr128HộiNghịKhoaHọcKỹThuật–BệnhViệnChợRẫy‐Năm2013YHọcTP.HồChíMinh*Tập17*PhụbảncủaSố2*2013NghiêncứuYhọcsigns. Hypereosinophilia with serological test positive was correlated with the presence of cutaneous signs(p=0,016). Among patients with cutaneous signs, abnormal platelet aggregation was found in 85% of the cases.Serological test for parasitic disease was frequently positive in children with eosinophilia count ≥ 1000/ mm3 or inpatients with increased erythrocyte sedimentation rate.Conclusion: Parasitic disease was the main cause of hypereosinophilia in children. Patients withhypereosinophilia and cutaneous signs, eosinophilia count ≥ 1000/ mm3 or increased erythrocyte sedimentationrate need to be investigated for parasitic causes.Keywords: Toxocara, erythrocyte sedimentation rate, platelet function disorder, cutaneous signstính,nơicưngụ,triệuchứnglâmsàngvàcácxétĐẶTVẤNĐỀnghiệm:huyếtđồ,tốcđộ lắng máu (VS), huyếtTăngbạchcầuáitoan(BCAT)trongmáurấtthanhchẩnđoánKSTvàsoicấyphân.thườnggặpởtrẻemvàviệcxácđịnhtăngbạchBạch cầu ái toan tăng khi số lượng ≥cầu ái toan trong máu không khó, dựa vào kết500/mm3 và VS tăng khi giờ thứ nhất >15 mmquả của huyết đồ. Các nguyên nhân làm tănghoặcgiờthứhai>20mm.bạchcầuáitoantrongmáurấtnhiều:dokýsinhCácbệnhnhicótriệuchứngngoàida(xuấttrùng,nhiễmđộc,dịứng,hoặcdomộtsốbệnhhuyếtda,hồngban)đượcchỉđịnhlàmthêmđộvề máu…Trong đó nguyên nhân do ký sinhtậptrungtiểucầu.trùng(KST)lànguyênnhânthườnggặpnhấtvàcầnđượclưuýtìm(2,3,4).XửlýthốngkêNghiên cứu nhằm khảo sát đặc điểm củat ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: