Danh mục

Đặc điểm đa kí hô hấp khi ngủ trên trẻ mắc hội chứng ngừng thở khi ngủ có amiđan và/hoặc VA quá phát

Số trang: 3      Loại file: pdf      Dung lượng: 397.53 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Hội chứng ngừng thở do tắc nghẽn khi ngủ (Ostructive Sleep Apnea Syndroma: OSAS) ở trẻ em gây hậu quả nghiêm trọng và lâu dài: chậm phát triển về tâm sinh lý, giảm khả năng học tập và trí nhớ, mắc chứng trầm cảm hay hiếu động quá mức... nguy hiểm nhất có thể gây đột tử khi ngủ. Bài viết trình bày đánh giá đặc điểm của đa kí hô hấp khi ngủ (PG) trên trẻ mắc OSAS có amiđan và/hoặc VA quá phát.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm đa kí hô hấp khi ngủ trên trẻ mắc hội chứng ngừng thở khi ngủ có amiđan và/hoặc VA quá phát vietnam medical journal n01&2 - december - 2019 ĐẶC ĐIỂM ĐA KÍ HÔ HẤP KHI NGỦ TRÊN TRẺ MẮC HỘI CHỨNG NGỪNG THỞ KHI NGỦ CÓ AMIĐAN VÀ/ HOẶC VA QUÁ PHÁT Phí Thị Quỳnh Anh*, Trần Minh Điển*, Lê Tuấn Thành**,Trần Thái Sơn*, Nguyễn Đình Phúc***TÓM TẮT learning and remembering, depression, or hyperactivity, even sudden death. At least 80 percent 43 Tổng quan: Hội chứng ngừng thở do tắc nghẽn of children with OSAS are unknown. We started thiskhi ngủ (Ostructive Sleep Apnea Syndroma: OSAS) ở study to the specific aim: describe characteristics oftrẻ em gây hậu quả nghiêm trọng và lâu dài: chậm Respyratory polygraphy (PG) on OSAS children withphát triển về tâm sinh lý, giảm khả năng học tập và trí hypertrophy of tonsil and/or adenoid. Methodology:nhớ, mắc chứng trầm cảm hay hiếu động quá mức... This is an observation study on fourty (64) OSASnguy hiểm nhất có thể gây đột tử khi ngủ. Có 80-90% children with hypertrophy of tonsil and/or adenoid atbệnh nhân mắc hội chứng này không được chẩn đoán National hospital for children from June 2017 tovà điều trị. Amydan/VA quá phát là nguyên nhân hay August 2019. Result: there were 48% (n=30)gặp nhất gây ra OSAS ở trẻ em. Tiêu chuẩn vàng để children with severe OSAS (AHI from 10), 39% (n=25)chẩn đoán là đo đa kí giấc ngủ, ở trẻ em có thể thay with mild OSAS, and 14% (n=9) with average OSAS.thế bằng đa kí hô hấp khi ngủ. Chúng tôi tiến hành The average pulse during sleeping time was differentnghiên cứu này với mục tiêu: đánh giá đặc điểm của from each group to other (p TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 485 - THÁNG 12 - SỐ 1&2 - 2019(Polysomnograpphy-PSG), hoặc đa kí hô hấp quá phát đáy lưỡi, và các bệnh lý nội khoa khác(Respiratory Polygraphy- PG) được coi là tiêu kèm theo chống chỉ định với phẫu thuật.chuẩn vàng để chẩn đoán OSA.[3],[4] PSG, PG đều là một đồ thị đa âm, đa tần về III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨUgiấc ngủ thu được trong các phòng thăm dò Bảng 1: Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứuchức năng, thường được thực hiện tại các cơ sở Đặc điểm Giá trịy tế. Đây là phương pháp giúp đánh giá khách N 64quan về giấc ngủ, các rối loạn hô hấp, các thông Tuổi trung bình (năm) 5.28 (1-12)số về hô hấp tim mạch khi ngủ. Tuy nhiên đo 47 nam (73%) /PGS khá công phu, tốn kém về thời gian, nhân Giới 17 nữlực, chi phí cao, không phổ biến ở nhiều nước Chỉ số AHI trung bình (lần/h) 14.27đang phát triển. Đặc biệt thường khó thực hiện ở Chỉ số RI trung bình (lần/h) 16.97trẻ em do đòi hỏi phải có sự hợp tác tốt. PSG vì Chỉ số ngừng thở trung bìnhvậy không phải là một phương pháp tối ưu trong 9.39 (lần/h)việc sàng lọc ban đầu OSA, đặc biệt ở trẻ em. Chỉ số giảm thở trung bìnhHiệp hội giấc ngủ châu âu khuyến cáo sử dụng 5.1 (lần/h)đa kí hô hấp khi ngủ để chẩn đoán OSAS ở trẻ Độ bão hòa oxi thấp nhấtem vì những thuận tiện của phương pháp này. 74.97% trung bình (%)[5],[6],[7],[8]. Nhằm giúp các bác sỹ lâm sàng Nhịp tim trung bình (lần/phút) 87.8có cách nhìn tổng quan và toàn diện trong vấn Bảng 2: Phân độ AHI trong nhóm đối tượngđề sử dụng đa kí hô hấp khi ngủ để chẩn đoán 1≤ 10hội chứng ngừng thở do tắc nghẽn ở trẻ em 5≤AHI ≥ AHI AHI ≥10 ≤AHIchúng tôi tiến hành đề tài này với mục đích: mô vietnam medical journal n01&2 - december - 2019 nghẽn khi ngủ, tình trạng thiếu oxy máu là mãn ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: