Đặc điểm dân số học và biểu hiện lâm sàng bệnh tay chân miệng do enterovirus
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 432.71 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu được thiết kế nhằm mô tả đặc điểm dân số học, biểu hiện lâm sàng BTCM do Enterovirus; và xác định tỉ lệ các biến
chứng thường gặp và thời điểm xuất hiện các biến chứng. Nghiên cứu tiến hành nghiên cứu 419 trường hợp BTCM do enterovirus được xác định bằng phản ứng khuếch đại chuỗi gien có sao chép ngược trực tiếp từ mẫu bệnh phẩm phết họng, dịch não tủy và bóng nước đến khám và điều trị tại BV. Nhi Đồng 1 từ tháng 4/2007 đến 3/2008.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm dân số học và biểu hiện lâm sàng bệnh tay chân miệng do enterovirus Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011 Nghiên cứu Y học ĐẶC ĐIỂM DÂN SỐ HỌC VÀ BIỂU HIỆN LÂM SÀNG BỆNH TAY CHÂN MIỆNG DO ENTEROVIRUS Tăng Chí Thượng*, Nguyễn Thanh Hùng*, Đỗ Văn Niệm*, Trương Hữu Khanh*, Bạch Văn Cam*, Nguyễn Bạch Huệ*, Lê Anh Tuấn*, Lê Phan Kim Thoa* TÓM TẮT Mục tiêu: mô tả đặc điểm dân số học, biểu hiện lâm sàng BTCM do Enterovirus; và xác định tỉ lệ các biến chứng thường gặp và thời điểm xuất hiện các biến chứng. Phương pháp: nghiên cứu 419 trường hợp BTCM do enterovirus được xác định bằng phản ứng khuếch đại chuỗi gien có sao chép ngược (RT-PCR) trực tiếp từ mẫu bệnh phẩm phết họng, dịch não tủy và bóng nước đến khám và điều trị tại BV. Nhi Đồng 1 từ tháng 4/2007 đến 3/2008. Kết quả: có 163 trường hợp dương tính với EV71 chiếm tỉ lệ 38,9%. Bệnh gặp ở trẻ nam (61,1%) nhiều hơn trẻ nữ. Tuổi mắc bệnh thay đổi từ 3 đến 80 tháng; trung bình là 21,19±10,08 tháng. Hầu hết các trường hợp (94%) có tuổi dưới 36 tháng. Bệnh phân bố rộng ở khắp các tỉnh thành, không phân biệt nông thôn và thành thị. Các triệu chứng thường gặp là sốt (90,7%), phát ban (83,5%), giật mình (74,5%), loét miệng (71,6%), nổi bóng nước ở vị trí đặc hiệu (58,5%). Những biểu hiện khác ít gặp hơn như nôn ói (24,3%), run chi (22,4%), tiêu chảy (8,6%), ho (13,8%), chảy mũi (12,4%). Tỉ lệ biến chứng là 47,7%. Các biến chứng thường gặp là viêm màng não vô trùng (36,8%), viêm não (9,1%), liệt mềm cấp (8,4%), co giật (6%), sốc (2,1%), phù phổi cấp (2,1%), liệt thần kinh sọ (0,7%), viêm cơ tim (0,2%). Kết luận: BTCM biểu hiện rất cấp tính, biến chứng có thể xuất hiện rất sớm trong ngày đầu tiên, nhưng thường từ ngày thứ 2-5, một vài trường hợp muộn hơn vào ngày 6-8. Nhóm BTCM do EV71 thường có biến chứng nhiều hơn nhóm EV non-71 với tỉ số chênh là 1,57 (1,06-2,33). Từ khóa: bệnh tay chân miệng, enterovirus, RT-PCR. ABSTRACT DEMOGRAPHIC FEATURES AND CLINICAL MANIFESTAIONS OF ENTEROVIRUS-INDUCED HAND-FOOT-MOUTH DISEASE. Tang Chi Thuong, Nguyen Thanh Hung, Do Van. Niem, Truong Huu Khanh, Bach Van Cam, Nguyen Bach Hue, Le Anh Tuan, Le Phan Kim Thoa * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 3 - 2011: 87 - 93 Study objectives: describe the demographic features and clinical manifestations of Enterovirus –induced Hand – Foot – Mouth disease; and determine the proportion and occurring time of common complications. Methods: A prospective study of 419 Enterovirus-induced HFMD cases identified by RT-PCR directed from pharyngeal swap, CSF and vesicular swap at Children’s hospital 1 from April 2007 to March 2008. Results: There are 163 cases positive with EV71 (38.9%). Male is more than female (61.1% vs. 38.9%). Age of patients range from 3 to 80 months with the mean age of 21.19 ± 10.08 months. Most of cases (94%) are under 36 months. Cases are from every province in the South of Vietnam, both urban and rural. Common symptoms and signs are fever (90.7%), skin rash (83.5%), myoclonic check (74.5%), herpangina (71.6%), vesicular lesions * Bệnh viện Nhi Đồng 1 Tác giả liên lạc: ThS BS Đỗ Văn Niệm, ĐT: 0909997987, Email: niemdv@yahoo.com Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV Nhi Đồng 1 - Năm 2011 87 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011 (58.5%). Other signs are vomiting (24.3%), extremity myoclonus (22.4%), cough (13.8%), nose running (12.4%), diarrhea (8.6%). The proportion of complication is 47.7%. Common complications are aseptic meningitis (36.8%), encephalopathy (9.1%), paresis and acute flaccid paralysis (8.4%), convulsion (6%), neurological shock (2.1%), pulmonary edema (2,1%), cranial nerve paralysis (0.7%), endocarditis (0.2%). Conclusion: HFMD is an acute disease. The complications can be detected very early in the first day, common from day 2-5, but can be late from 6-8 days. Complication occurs in EV71 group more often than in Non-EV71 group with the OR of 1.57 (CI: 1.06-2.33). Key words: Hand-food-mouth disease (HFMD), enterovirus, RT-PCR 8 năm 2003(5). Từ đó đến nay, số ca mắc BTCM ĐẶT VẤN ĐỀ gia tăng nhanh hàng năm. Năm 2006 đã có trên Bệnh tay chân miệng (BTCM) hiện đã trở 2000 trường hợp mắc mới được chẩn đoán với thành một bệnh lưu hành ở khu vực phía Nam. trên 400 ca có biến chứng thần kinh, trong đó Thống kê hằng năm tại Bệnh viện Nhi đồng 1 63% trẻ bệnh thuộc địa bàn Thành phố Hồ Chí (BVNĐ1), tổng số lượt khám và nhập viện do Minh. Nghiên cứu về tác nhân BTCM phối hợp BTCM tương đương với sốt xuất huyết Dengue. giữa BVNĐ1 và Viện Pasteur TP. Hồ Chí Minh BTCM do vi rút đường ruột gây ra, lây lan năm 2005 bằng phương pháp nuôi cấy đã xác nhanh qua đường tiêu hóa, nguy cơ phát triển định được 2 tác nhân chính là Coxsaskie A 16 và thành dịch, đặc biệt trong môi trường chăm sóc EV71, trong đó EV71 chiếm tỉ lệ 46%(8). trẻ tập trung như nhà trẻ, mẫu giáo. Biểu hiện Nhằm hiểu rõ hơn về đặc điểm dân số học, lâm sàng bằng vết loét ở miệng, nổi bóng nước biể ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm dân số học và biểu hiện lâm sàng bệnh tay chân miệng do enterovirus Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011 Nghiên cứu Y học ĐẶC ĐIỂM DÂN SỐ HỌC VÀ BIỂU HIỆN LÂM SÀNG BỆNH TAY CHÂN MIỆNG DO ENTEROVIRUS Tăng Chí Thượng*, Nguyễn Thanh Hùng*, Đỗ Văn Niệm*, Trương Hữu Khanh*, Bạch Văn Cam*, Nguyễn Bạch Huệ*, Lê Anh Tuấn*, Lê Phan Kim Thoa* TÓM TẮT Mục tiêu: mô tả đặc điểm dân số học, biểu hiện lâm sàng BTCM do Enterovirus; và xác định tỉ lệ các biến chứng thường gặp và thời điểm xuất hiện các biến chứng. Phương pháp: nghiên cứu 419 trường hợp BTCM do enterovirus được xác định bằng phản ứng khuếch đại chuỗi gien có sao chép ngược (RT-PCR) trực tiếp từ mẫu bệnh phẩm phết họng, dịch não tủy và bóng nước đến khám và điều trị tại BV. Nhi Đồng 1 từ tháng 4/2007 đến 3/2008. Kết quả: có 163 trường hợp dương tính với EV71 chiếm tỉ lệ 38,9%. Bệnh gặp ở trẻ nam (61,1%) nhiều hơn trẻ nữ. Tuổi mắc bệnh thay đổi từ 3 đến 80 tháng; trung bình là 21,19±10,08 tháng. Hầu hết các trường hợp (94%) có tuổi dưới 36 tháng. Bệnh phân bố rộng ở khắp các tỉnh thành, không phân biệt nông thôn và thành thị. Các triệu chứng thường gặp là sốt (90,7%), phát ban (83,5%), giật mình (74,5%), loét miệng (71,6%), nổi bóng nước ở vị trí đặc hiệu (58,5%). Những biểu hiện khác ít gặp hơn như nôn ói (24,3%), run chi (22,4%), tiêu chảy (8,6%), ho (13,8%), chảy mũi (12,4%). Tỉ lệ biến chứng là 47,7%. Các biến chứng thường gặp là viêm màng não vô trùng (36,8%), viêm não (9,1%), liệt mềm cấp (8,4%), co giật (6%), sốc (2,1%), phù phổi cấp (2,1%), liệt thần kinh sọ (0,7%), viêm cơ tim (0,2%). Kết luận: BTCM biểu hiện rất cấp tính, biến chứng có thể xuất hiện rất sớm trong ngày đầu tiên, nhưng thường từ ngày thứ 2-5, một vài trường hợp muộn hơn vào ngày 6-8. Nhóm BTCM do EV71 thường có biến chứng nhiều hơn nhóm EV non-71 với tỉ số chênh là 1,57 (1,06-2,33). Từ khóa: bệnh tay chân miệng, enterovirus, RT-PCR. ABSTRACT DEMOGRAPHIC FEATURES AND CLINICAL MANIFESTAIONS OF ENTEROVIRUS-INDUCED HAND-FOOT-MOUTH DISEASE. Tang Chi Thuong, Nguyen Thanh Hung, Do Van. Niem, Truong Huu Khanh, Bach Van Cam, Nguyen Bach Hue, Le Anh Tuan, Le Phan Kim Thoa * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 3 - 2011: 87 - 93 Study objectives: describe the demographic features and clinical manifestations of Enterovirus –induced Hand – Foot – Mouth disease; and determine the proportion and occurring time of common complications. Methods: A prospective study of 419 Enterovirus-induced HFMD cases identified by RT-PCR directed from pharyngeal swap, CSF and vesicular swap at Children’s hospital 1 from April 2007 to March 2008. Results: There are 163 cases positive with EV71 (38.9%). Male is more than female (61.1% vs. 38.9%). Age of patients range from 3 to 80 months with the mean age of 21.19 ± 10.08 months. Most of cases (94%) are under 36 months. Cases are from every province in the South of Vietnam, both urban and rural. Common symptoms and signs are fever (90.7%), skin rash (83.5%), myoclonic check (74.5%), herpangina (71.6%), vesicular lesions * Bệnh viện Nhi Đồng 1 Tác giả liên lạc: ThS BS Đỗ Văn Niệm, ĐT: 0909997987, Email: niemdv@yahoo.com Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV Nhi Đồng 1 - Năm 2011 87 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011 (58.5%). Other signs are vomiting (24.3%), extremity myoclonus (22.4%), cough (13.8%), nose running (12.4%), diarrhea (8.6%). The proportion of complication is 47.7%. Common complications are aseptic meningitis (36.8%), encephalopathy (9.1%), paresis and acute flaccid paralysis (8.4%), convulsion (6%), neurological shock (2.1%), pulmonary edema (2,1%), cranial nerve paralysis (0.7%), endocarditis (0.2%). Conclusion: HFMD is an acute disease. The complications can be detected very early in the first day, common from day 2-5, but can be late from 6-8 days. Complication occurs in EV71 group more often than in Non-EV71 group with the OR of 1.57 (CI: 1.06-2.33). Key words: Hand-food-mouth disease (HFMD), enterovirus, RT-PCR 8 năm 2003(5). Từ đó đến nay, số ca mắc BTCM ĐẶT VẤN ĐỀ gia tăng nhanh hàng năm. Năm 2006 đã có trên Bệnh tay chân miệng (BTCM) hiện đã trở 2000 trường hợp mắc mới được chẩn đoán với thành một bệnh lưu hành ở khu vực phía Nam. trên 400 ca có biến chứng thần kinh, trong đó Thống kê hằng năm tại Bệnh viện Nhi đồng 1 63% trẻ bệnh thuộc địa bàn Thành phố Hồ Chí (BVNĐ1), tổng số lượt khám và nhập viện do Minh. Nghiên cứu về tác nhân BTCM phối hợp BTCM tương đương với sốt xuất huyết Dengue. giữa BVNĐ1 và Viện Pasteur TP. Hồ Chí Minh BTCM do vi rút đường ruột gây ra, lây lan năm 2005 bằng phương pháp nuôi cấy đã xác nhanh qua đường tiêu hóa, nguy cơ phát triển định được 2 tác nhân chính là Coxsaskie A 16 và thành dịch, đặc biệt trong môi trường chăm sóc EV71, trong đó EV71 chiếm tỉ lệ 46%(8). trẻ tập trung như nhà trẻ, mẫu giáo. Biểu hiện Nhằm hiểu rõ hơn về đặc điểm dân số học, lâm sàng bằng vết loét ở miệng, nổi bóng nước biể ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học Dân số học Bệnh tay chân miệng do enterovirus Khuếch đại chuỗi genGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 310 0 0 -
5 trang 303 0 0
-
8 trang 257 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 247 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 230 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 219 0 0 -
8 trang 199 0 0
-
13 trang 198 0 0
-
5 trang 196 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 192 0 0