Đặc điểm di truyền về năng suất trứng của dòng gà AC1 và khối lượng trứng dòng gà AC2 qua 3 thế hệ
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 284.21 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Dữ liệu được thu thập từ tháng 1/2017 đến tháng 9/2020 tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương trên đàn gà Ai Cập. Nguyên liệu ban đầu được chọn lọc định hướng thành 2 dòng: dòng trống AC1 nâng cao năng suất trứng và dòng mái AC2 nâng cao khối lượng trứng. Mục tiêu của nghiên cứu này là sử dụng mô hình động vật trong VCE6 để đánh giá các đặc điểm di truyền của các tính trạng sản xuất trên hai dòng gà.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm di truyền về năng suất trứng của dòng gà AC1 và khối lượng trứng dòng gà AC2 qua 3 thế hệ DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI ĐẶC ĐIỂM DI TRUYỀN VỀ NĂNG SUẤT TRỨNG CỦA DÒNG GÀ AC1 VÀ KHỐI LƯỢNG TRỨNG DÒNG GÀ AC2 QUA 3 THẾ HỆ Nguyễn Quý Khiêm1*, Trần Ngọc Tiến1, Phạm Thị Thùy Linh1, Phạm Văn Tiềm2 và Nguyễn Thị Tình1 Ngày nhận bài báo: 21/09/2020 - Ngày nhận bài phản biện: 11/10/2020 Ngày bài báo được chấp nhận đăng: 21/10/2020 TÓM TẮT Dữ liệu được thu thập từ tháng 1/2017 đến tháng 9/2020 tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương trên đàn gà Ai Cập. Nguyên liệu ban đầu được chọn lọc định hướng thành 2 dòng: dòng trống AC1 nâng cao năng suất trứng và dòng mái AC2 nâng cao khối lượng trứng. Mục tiêu của nghiên cứu này là sử dụng mô hình động vật trong VCE6 để đánh giá các đặc điểm di truyền của các tính trạng sản xuất trên hai dòng gà. Kết quả cho biết hệ số di truyền về NST từ 20 đến 38 tuần tuổi của AC1 là 0,23-0,27 và có xu hướng giảm dần qua 3 thế hệ; hệ số di truyền về khối lượng trứng 38 tuần tuổi gà AC2 là 0,28-0,35. Tương quan di truyền và kiểu hình giữa 2 tính trạng KL gà 9 tuần tuổi và NST 38 tuần tuổi của dòng gà AC1 là nghịch, khá chặt chẽ và có ý nghĩa (từ -0,35 đến -0,37 và từ -0,44 đến -0,60). Tương tự tương quan di truyền và kiểu hình giữa 2 tính trạng NST 20-38 tuần tuổi và KL trứng 38 tuần tuổi của dòng gà AC2 là nghịch và có ý nghĩa (từ -0,26 đến -0,29 và từ -0,26 đến -0,41). Các thông số này là cơ sở khoa học để sử dụng chọn lọc nâng cao NST và KLT của hai dòng gà hướng trứng này. Từ khóa: Dòng gà AC1 và AC2, hệ số di truyền, hệ số tương quan di truyền và kiểu hình. ABSTRACT Genetic characteristics of egg production for AC1 rooster line and egg weight for AC2 hen line The data were collected from Jan 2017 to Sep 2020 at Thuy Phuong Poultry Research Centre at the beginning of the Egypt chicken resources were chosen and tended into two lines: AC1 rooster line improved egg production and AC2 hen line improved egg weight. The animal model in VCE6 was to be used to appreciate genetic parameters of 9 weeks old of body weight for AC1; 20-38 we- eks egg productivity and egg weight at 38 weeks for AC2. The heritability coeficients of the 20-38 weeks egg production of AC1 was 0.23-0.27 and decreased through three generations. The heritabi- lity coeficients of egg weight at 38 weeks of AC2 was 0.28-0.35. Genetic and phenotypic correlations between 9 weeks old body weight and the 20-38 weeks egg production were from -0.35 to -0.37 and from -0.44 to -0.60, respectively. Genetic and phenotypic correlations between egg weight at 38 weeks and the 20-38 weeks egg production of AC2 were from -0.26 to -0.29 and from -0.26 to -0.41, respectively. These parameters can be used for selection in order to improve the egg productivity of AC1 and AC2 chicken lines. Keywords: Egg chicken production lines, the heretabily, genetic and phenotypic correlations. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ1 hợp với điều kiện khí hậu Việt Nam; năng Gà Ai Cập được nuôi tại Việt Nam từ năm suất trứng/mái/65 tuần tuổi là 176,67 quả; tiêu 1997. Phùng Đức Tiến và ctv (2004) cho biết gà tốn thức ăn/10 trứng là 2,0kg. Đặc biệt, trứng Ai Cập có tỷ lệ nuôi sống cao, sức sống tốt phù gà Ai Cập có chất lượng cao, tỷ lệ lòng đỏ là 1 Viện Chăn nuôi 32% được nhiều người ưa chuộng. Bộ Nông 2 Bộ Khoa học và Công nghệ nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận gà * Tác giả liên hệ: TS. Nguyễn Quý Khiêm - GĐ Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương, Viện Chăn nuôi; Ai Cập là giống thuần theo Quyết định số 953/ ĐT: 0913.581.460; Email: nguyenquykhiem64@gmail.com QĐ-BNN ngày 16 tháng 4 năm 2004. 2 KHKT Chăn nuôi số 261 - tháng 12 năm 2020 DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI Hơn 20 năm nuôi giữ và phát triển, gà Ai trên 2 dòng gà AC1 và AC2 qua 3 thế hệ tại Cập được sử dụng làm nguồn nguyên liệu của Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương. nhiều công trình nghiên cứu lai tạo ra các dòng, Các đàn gà giống được đánh số cá thể ngay từ giống gà hướng trứng phát triển mạnh ở Việt lúc 1 ngày tuổi để theo dõi phục vụ cho chọn Nam. Tuy nhiên, đến nay gà Ai Cập chỉ có một lọc. Khối lượng gà được cân từng cá thể của dòng nên việc chọn lọc nhân giống giữ dòng toàn bộ gà thí nghiệm dòng AC1 vào 9 tuần gặp khó khăn và không tạo được ưu thế lai tuổi. Năng suất trứng được tổng hợp của từng trong sản xuất, chưa xây dựng được hệ thống cá thể từ 20 đến 38 tuần tuổi theo ổ sập. Khối nhân giống theo dòng nên chưa phát huy được lượng trứng dòng gà AC2 được cân theo từng hết tiềm năng của giống, đặc biệt là nguy cơ cá thể trong cả tuần tuổi thứ 38. cận huyết, thoái hóa giống là rất cao. Vì thế, cần 2.3. Xử lý số liệu định hướng chọn lọc để tạo các dòng trống và mái nhằm phát huy được ưu thế lai, đồng thời Số liệu thu thập được xử lý sơ bộ theo Mi- công tác quản lý nhân giống và phát triển ra nitab16 và phân tích các thông số di truyền của sản xuất được tốt hơn là cần thiết. các tính trạng bằng phương pháp tương đồng t ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm di truyền về năng suất trứng của dòng gà AC1 và khối lượng trứng dòng gà AC2 qua 3 thế hệ DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI ĐẶC ĐIỂM DI TRUYỀN VỀ NĂNG SUẤT TRỨNG CỦA DÒNG GÀ AC1 VÀ KHỐI LƯỢNG TRỨNG DÒNG GÀ AC2 QUA 3 THẾ HỆ Nguyễn Quý Khiêm1*, Trần Ngọc Tiến1, Phạm Thị Thùy Linh1, Phạm Văn Tiềm2 và Nguyễn Thị Tình1 Ngày nhận bài báo: 21/09/2020 - Ngày nhận bài phản biện: 11/10/2020 Ngày bài báo được chấp nhận đăng: 21/10/2020 TÓM TẮT Dữ liệu được thu thập từ tháng 1/2017 đến tháng 9/2020 tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương trên đàn gà Ai Cập. Nguyên liệu ban đầu được chọn lọc định hướng thành 2 dòng: dòng trống AC1 nâng cao năng suất trứng và dòng mái AC2 nâng cao khối lượng trứng. Mục tiêu của nghiên cứu này là sử dụng mô hình động vật trong VCE6 để đánh giá các đặc điểm di truyền của các tính trạng sản xuất trên hai dòng gà. Kết quả cho biết hệ số di truyền về NST từ 20 đến 38 tuần tuổi của AC1 là 0,23-0,27 và có xu hướng giảm dần qua 3 thế hệ; hệ số di truyền về khối lượng trứng 38 tuần tuổi gà AC2 là 0,28-0,35. Tương quan di truyền và kiểu hình giữa 2 tính trạng KL gà 9 tuần tuổi và NST 38 tuần tuổi của dòng gà AC1 là nghịch, khá chặt chẽ và có ý nghĩa (từ -0,35 đến -0,37 và từ -0,44 đến -0,60). Tương tự tương quan di truyền và kiểu hình giữa 2 tính trạng NST 20-38 tuần tuổi và KL trứng 38 tuần tuổi của dòng gà AC2 là nghịch và có ý nghĩa (từ -0,26 đến -0,29 và từ -0,26 đến -0,41). Các thông số này là cơ sở khoa học để sử dụng chọn lọc nâng cao NST và KLT của hai dòng gà hướng trứng này. Từ khóa: Dòng gà AC1 và AC2, hệ số di truyền, hệ số tương quan di truyền và kiểu hình. ABSTRACT Genetic characteristics of egg production for AC1 rooster line and egg weight for AC2 hen line The data were collected from Jan 2017 to Sep 2020 at Thuy Phuong Poultry Research Centre at the beginning of the Egypt chicken resources were chosen and tended into two lines: AC1 rooster line improved egg production and AC2 hen line improved egg weight. The animal model in VCE6 was to be used to appreciate genetic parameters of 9 weeks old of body weight for AC1; 20-38 we- eks egg productivity and egg weight at 38 weeks for AC2. The heritability coeficients of the 20-38 weeks egg production of AC1 was 0.23-0.27 and decreased through three generations. The heritabi- lity coeficients of egg weight at 38 weeks of AC2 was 0.28-0.35. Genetic and phenotypic correlations between 9 weeks old body weight and the 20-38 weeks egg production were from -0.35 to -0.37 and from -0.44 to -0.60, respectively. Genetic and phenotypic correlations between egg weight at 38 weeks and the 20-38 weeks egg production of AC2 were from -0.26 to -0.29 and from -0.26 to -0.41, respectively. These parameters can be used for selection in order to improve the egg productivity of AC1 and AC2 chicken lines. Keywords: Egg chicken production lines, the heretabily, genetic and phenotypic correlations. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ1 hợp với điều kiện khí hậu Việt Nam; năng Gà Ai Cập được nuôi tại Việt Nam từ năm suất trứng/mái/65 tuần tuổi là 176,67 quả; tiêu 1997. Phùng Đức Tiến và ctv (2004) cho biết gà tốn thức ăn/10 trứng là 2,0kg. Đặc biệt, trứng Ai Cập có tỷ lệ nuôi sống cao, sức sống tốt phù gà Ai Cập có chất lượng cao, tỷ lệ lòng đỏ là 1 Viện Chăn nuôi 32% được nhiều người ưa chuộng. Bộ Nông 2 Bộ Khoa học và Công nghệ nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận gà * Tác giả liên hệ: TS. Nguyễn Quý Khiêm - GĐ Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương, Viện Chăn nuôi; Ai Cập là giống thuần theo Quyết định số 953/ ĐT: 0913.581.460; Email: nguyenquykhiem64@gmail.com QĐ-BNN ngày 16 tháng 4 năm 2004. 2 KHKT Chăn nuôi số 261 - tháng 12 năm 2020 DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI Hơn 20 năm nuôi giữ và phát triển, gà Ai trên 2 dòng gà AC1 và AC2 qua 3 thế hệ tại Cập được sử dụng làm nguồn nguyên liệu của Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương. nhiều công trình nghiên cứu lai tạo ra các dòng, Các đàn gà giống được đánh số cá thể ngay từ giống gà hướng trứng phát triển mạnh ở Việt lúc 1 ngày tuổi để theo dõi phục vụ cho chọn Nam. Tuy nhiên, đến nay gà Ai Cập chỉ có một lọc. Khối lượng gà được cân từng cá thể của dòng nên việc chọn lọc nhân giống giữ dòng toàn bộ gà thí nghiệm dòng AC1 vào 9 tuần gặp khó khăn và không tạo được ưu thế lai tuổi. Năng suất trứng được tổng hợp của từng trong sản xuất, chưa xây dựng được hệ thống cá thể từ 20 đến 38 tuần tuổi theo ổ sập. Khối nhân giống theo dòng nên chưa phát huy được lượng trứng dòng gà AC2 được cân theo từng hết tiềm năng của giống, đặc biệt là nguy cơ cá thể trong cả tuần tuổi thứ 38. cận huyết, thoái hóa giống là rất cao. Vì thế, cần 2.3. Xử lý số liệu định hướng chọn lọc để tạo các dòng trống và mái nhằm phát huy được ưu thế lai, đồng thời Số liệu thu thập được xử lý sơ bộ theo Mi- công tác quản lý nhân giống và phát triển ra nitab16 và phân tích các thông số di truyền của sản xuất được tốt hơn là cần thiết. các tính trạng bằng phương pháp tương đồng t ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Kỹ thuật chăn nuôi Bài viết về chăn nuôi Dòng gà AC1 Dòng gà AC2 Hệ số di truyền Hệ số tương quan kiểu hìnhGợi ý tài liệu liên quan:
-
5 trang 121 0 0
-
Một số đặc điểm ngoại hình và sinh lý sinh dục của chuột lang nuôi làm động vật thí nghiệm
5 trang 115 0 0 -
Giáo trình chăn nuôi gia cầm - Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên
230 trang 68 1 0 -
Bài giảng Chăn nuôi trâu bò - Chương 4: Chăn nuôi trâu bò cái sinh sản
12 trang 64 0 0 -
Đặc Điểm Sinh Học Của Sò Huyết
5 trang 60 0 0 -
Giáo trình Chăn nuôi trâu bò (ĐH Nông nghiệp I HN) - Tài liệu tham khảo
3 trang 56 1 0 -
NGHỀ CHĂN NUÔI NGAN AN TOÀN SINH HỌC
28 trang 51 0 0 -
Chăm sóc thỏ mẹ và thỏ mới sinh
3 trang 46 0 0 -
Quy trình bón phân hợp lý cho cây ăn quả
2 trang 39 0 0 -
Giáo trình Chăn nuôi trâu bò - Mở đầu
5 trang 39 0 0