Danh mục

ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC CỦA BỆNH NHÂN Ù TAI

Số trang: 17      Loại file: pdf      Dung lượng: 156.24 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
Jamona

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 15,000 VND Tải xuống file đầy đủ (17 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục tiêu: Khảo sát các đặc điểm dịch tễ học, các yếu tố nguy cơ, nguyên nhân gây bệnh trên những bệnh nhân đến khám vì ù tai ở khoa TMH BVNDGĐ. Phương pháp: Mô tả cắt ngang trên 158 BN đi khám TMH với triệu chứng chính là ù tai Kết quả: Tuổi: 43; giới: nữ; nghề nghiệp: không tiếp xúc tiếng ồn;
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC CỦA BỆNH NHÂN Ù TAI ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC CỦA BỆNH NHÂN Ù TAITÓM TẮTMục tiêu: Khảo sát các đặc điểm dịch tễ học, các yếu tố nguy cơ, nguyên nhân gâybệnh trên những bệnh nhân đến khám vì ù tai ở khoa TMH BVNDGĐ.Phương pháp: Mô tả cắt ngang trên 158 BN đi khám TMH với triệu chứng chính làù taiKết quả: Tuổi: 43; giới: nữ; nghề nghiệp: không tiếp xúc tiếng ồn; thời gian mắcbệnh trung bình 3 tháng; ù tai kết hợp với nghe kém tiếp nhận; bệnh lý TMH kèmtheo: viêm nhiễm tai; bệnh lý nội khoa tiềm ẩn: rối loạn lipid máu.Kết luận: Ù tai là biểu hiện của nhiều bệnh lý phối hợp, cần thăm khám lâm sàngtoàn diện, bắt buộc thực hiện 1 số xét nghiệm cơ bản để chẩn đoán chính xác hơn.Từ khóa: Tai mũi họng, ù tai,dịch tể học.ABSTRACTObjective: Reveal epidemiological factors, risk factors, causes in patients sufferingfrom tinnitus in ENT department, Gia Dinh hospital.Method: Cross-sectional descriptive study in 158 patients whose chief complaint istinnitus.Result: Age: 43; Gender: female; duration: 3 months; tinnitus related to sensorineuralhearing loss; associated ENT diseases: ear infection; medical status: hyperlipidemia.Conclusion: Tinnitus is not a single entity but a rather diverse group of disorders. It’sessential to conduct a total examination and to indicate the appropriate tests in orderto reveal the exact causes of tinnitus.Keywords: Otolaryngology, tinnitus, epidemiology.ĐẶT VẤN ĐỀÙ tai là một triệu chứng rất thường gặp tại phòng khám Tai Mũi Họng. Ù tai đượcđịnh nghĩa là sự cảm nhận âm thanh không liên quan với nguồn phát âm bên ngoài,thường gây cảm giác khó chịu cho bệnh nhân, đôi khi ảnh hưởng nặng nề tới nhữngsinh họat hàng ngày, làm giảm chất lượng cuộc sống của người bệnh. Mặc dù đây làtriệu chứng phổ biến trong hầu hết bệnh lý thuộc chuyên khoa Tai Mũi Họng, ù taicòn đi kèm với rất nhiều tình trạng bệnh lý khác như bệnh tim mạch, huyết áp, các rốiloạn chuyển hóa và nội tiết, bệnh lý thần kinh, mạch máu(Error! Reference source notfound.),(Error! Reference source not found.) . Ngoài ra, có nhiều yếu tố nguy cơ gây ù tai liên quanđến chế độ sinh họat, nghề nghiệp, thói quen hoặc đời sống tinh thần, tâm lý của bệnhnhân. Do đó, ù tai có thể là biểu hiện của một tập hợp nhiều rối loạn khác nhau. Tạiphòng khám, việc chẩn đoán nguyên nhân gây ù tai gặp nhiều khó khăn do không đủthời gian khai thác bệnh sử và các triệu chứng liên quan. Ngoài ra đa số bác sĩ TMHcho rằng không cần thiết thực hiện xét nghiệm cận lâm sàng đối với BN ù tai, do đókhông thể phát hiện những bệnh lý tiềm ẩn. Việc điều trị thường cục bộ trong lĩnh vựcTai – Mũi – Họng hoặc thăm dò từng bước nên ít hiệu quả, kéo dài và tốn kém. Trênthế giới đã có nhiều nghiên cứu về dịch tễ học của ù tai trong dân số, xác định cácnguyên nhân gây bệnh và các yếu tố nguy cơ, góp phần định hướng cho việc điều trị.Chúng tôi thực hiện khảo sát này nhằm mô tả một số đặc trưng về dịch tễ học củabệnh nhân ù tai đến khám tại khoa Tai-Mũi-Họng bệnh viện Nhân dân Gia Định, tìmra những nguyên nhân và yếu tố nguy cơ gây bệnh phổ biến nhất giúp cho việc chỉđịnh xét nghiệm cận lâm sàng và chẩn đoán khu trú hơn mà vẫn chính xác, từ đó nângcao hiệu quả điều trị.ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUĐối tượng nghiên cứuTất cả bệnh nhân đến khám vì ù tai tại khoa Tai Mũi Họng – bệnh viện Nhân dân GiaĐịnh từ tháng 04/2008 – 04/2009.Phương pháp nghiên cứuMô tả cắt ngangPhươn gpháp tiến hànhChọn mẫuTất cả BN đến khám với than phiền chính là ù tai sẽ được hỏi các chi tiết của triệuchứng, nếu xác định BN bị ù tai theo đúng định nghĩa sẽ đưa vào nhóm khảo sát.Thu thập số liệuMỗi BN có 1 phiếu thu thập dữ liệu riêng. BN được hỏi bệnh sử, khám LS và CLS đểxác định các đặc điểm về DTH như: tuổi, giới, thời điểm khởi phát, các tính chất ù tai,các yếu tố thuận lợi và nguyên nhân gây bệnh. Những câu hỏi để thu thập dữ liệu vềđặc điểm ù tai và yếu tố nguy cơ được thiết lập dựa trên kết quả thống kê của nhữngnghiên cứu dịch tễ học ù tai đã thực hiện trên thế giới. Bilan cận lâm sàng thực hiệnthường quy gồm các xét nghiệm để tìm những bệnh lý nội khoa đã được xác định lànguyên nhân gây ù tai.Xử lý số liệuXử lý và phân tích số liệu bằng SPSS 13.0.KẾT QUẢKết quả khảo sát thu được từ 158 BN đến khám tại khoa TMH với lý do chính là ùtai, từ tháng 04/2008-04/2009.Bảng 1: Tuổi Tuổi Khoảng tuổi 22 – 65 Trung bình 43,25 (± 11,67) Trung vị 46Bảng 2: Giới Giới Nam 36 (22,8%) ÷2 P=0,003 Nũ 122 (77,2%)Bảng 3: Nghề nghiệp (có hay không tiếp xúc tiếng ồn) ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: