Danh mục

Đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, huyết học, vi trùng học ở trẻ sơ sinh sanh non bị nhiễm trùng huyết tại BV. nhi đồng I từ 01/1999 - 1/2004

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 455.97 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 5,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục tiêu: Mô tả đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, huyết học, vi trùng học ở trẻ sơ sinh sanh non bị NTH. Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu, mô tả hàng loạt ca, thời gian từ 01/1999 - 1/2004, tại Bệnh viện Nhi Đồng 1. Mời các bạn tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, huyết học, vi trùng học ở trẻ sơ sinh sanh non bị nhiễm trùng huyết tại BV. nhi đồng I từ 01/1999 - 1/2004 ÑAËC ÑIEÅM DÒCH TEÃ HOÏC, LAÂM SAØNG, HUYEÁT HOÏC, VI TRUØNG HOÏC ÔÛ TREÛ SÔ SINH SANH NON BÒ NHIEÃM TRUØNG HUYEÁT TAÏI BV. NHI ÑOÀNG I TÖØ THAÙNG 1-99 ÑEÁN1-04 Nguyễn Thanh Liêm * Lâm Thị Mỹ ** TOÙM TAÉT Mục tiêu: Mô tả đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, huyết học, vi trùng học ở trẻ sơ sinh sanh non bị NTH Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu, mô tả hàng loạt ca, thời gian từ 01/1999 – 1/2004, tại Bệnh viện Nhi Đồng 1. Kết quả: Trong thời gian nghiên cứu, chúng tôi ghi nhận được 204 trường hợp thoả tiêu chí đưa vào. Gồm 69.1% nam và 30.9% nữ. 70 % bệnh nhi đến từ các tỉnh lân cận. Về tuổi thai, nhỏ nhất 24 tuần, cao nhất là 37 tuần. Tuổi thai trung bình là 32 tuần. CNLS trung bình là 1884.5g, nhỏ nhất là 800g, cao nhất là 2500g. Trẻ có CNLS dưới 1500g chiếm 25%. Hầu hết trẻ được sinh thường, tại tuyến y tế TW (74.9%), 14.2% trẻ phát hiện có nguyên nhân sanh non. Biểu hiện lâm sàng rất phong phú và đa dạng, hàng đầu là nhóm triệu chứng hô hấp (88%), tiêu hoá (61%). Cận lâm sàng, chỉ có 19% trường hợp SL bạch cầu hơn 20.000/mm3 hoặc dưới 5.000/mm3. 18% có tiểu cầu dưới 100.000/mm3. 52.2% trường hợp có CRP tăng quá ngưỡng 10mg/L. Hầu hết được bắt đầu điều trị từ cách phối hợp kháng sinh cổ điển như Ampicillin, cefotaxim, Gentamycin (38.7%). 66% phải thay đổi kháng sinh sử dụng. 65.5% do diễn tiến lâm sàng xấu, 34.5% do kết quả cấy máu không phù hợp. Các dấu hiệu lâm sàng gợi ý diễn tiến nặng chiếm hàng đầu là nhóm triệu chứng hô hấp (51%) và tiêu hoá (37%). Về tác nhân gây bệnh, 61.3% là tác nhân gram âm trong đó hàng đầu là Klebsiella spp (44%), E. coli (19%) chúng hầu như đã kháng hết đối với các kháng sinh ban đầu. Vi trùng gram dương chiếm tỉ lệ thấp hơn, nhưng cao nhất là Staphylococcus coagulase negative (97.3%). Thời gian nằm viện trung bình là 15 ngày, ngắn nhất 1 ngày, dài nhất 94 ngày. Tỉ lệ tử vong chiếm 17.4%. Kết luận: Qua nghiên cứu chúng tôi nhận thấy NTH sanh non là một bệnh lý thường gặp.Chẩn đoán sớm chủ yếu dựa vào các triệu chứng lâm sàng, dấu hiệu cận lâm sàng bất thường về huyết học xuất hiện muộn hơn. Vi trùng gây bệnh đa số là vi trùng Gram âm, có tỉ lệ đề kháng cao với các lọai kháng sinh thường sử dụng ban đầu như Ampicillin, Cefotaxim, Gentamycin.... SUMMARY THE EPIDERMIOLOGICAL, CLINICAL, HEMATOLOGIC AND BACTERIOLOGICAL CHARACTERISTICS OF SEPSIS AMONG PRETERM NEWBORNS AT THE PEDIATRIC HOSPITAL No 1 FROM JANUARY 1999 TO JANUARY 2004. Nguyen Thanh Liem, Lam Thi My *Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 9 * Supplement of No 1 * 2005: 196 – 201 Objective: Describe the epidermiological, clinical, hematologic and bacteriological characteristics of sepsis among preterm newborns. Methods: The study was a retrospective, and series discription, during 5 years (Jan,1999 – Jan,2004). Results: In study period, there are 204 cases of the preterm sepsis enrolled. Including 69.1% males, 30.1% females. 70% of infants comes from vicinity of HCM city. The minimal gestational age is 24 weeks. Maximal is 37 ws and the mean is 32 ws. For gestational weight, mean is 1884.5g , the minimal is 800g, the maximal 2500g. The rate of premature infants with the gestational weight less than 1500g are 25%. Most of them was born normally at the center hospital (74.9%), 14.2% cases is found the causes of premature birth. * Bệnh Viện Nhi Đồng I ** Boä Moân Nhi, Ñaïi Hoïc Y Döôïc TP.HCM 196 Nghieân cöùu Y hoïc Y Hoïc TP. Hoà Chí Minh * Taäp 9 * Phuï baûn cuûa Soá 1 * 2005 The manifestation is enormous and plentiful. The common signs are respiratory (88%), digestive (61%). In labolatories, the rate of infants with leukocyte quantity less than 5.000/mm3 or more than 20.000/mm3 is 19%. The rate of infants with platelete under 100.000/mm3 is 18%. 52.2% of cases has CRP level more than 10mg/L. The classical antibiotic therapy is originally used (i.e Ampicillin + Cefotaxim + Gentamycin 38.7%). 66% must be changed the antibiotic therapy due to worse clinical evolution (65.5 %), due to inappropriate antibiogram results (34.5%). The manifestations of severe process also are respiratory (51%) and digestive (37%) signs. In the result of isolated organisms, gram negative bacteria possessed mostly (61,3%) with Klebsiella 44%, E. coli (19%). They were mostly resistant to initially antibiotics, and a lower rate of Gram positive with predominant Staphylococcus coagulase negative is 97.3%. The mean length of stay is 15 days, minimal is 1 day and maximal is 94 days. The mortality is 17.4%. Conclusions: Sepsis among preterm newborns is a common condition. Early diagnosis was mosthly based on clinical signs, abnormal laboratory test resutls were late. The predominant pathogenswere Gram negative organisms with a higher resistant initials antibiotics used. ĐẶT VẤN ĐỀ 1/2004. Nhiễm trùng sơ sinh là một bệnh lý thường gặp và là nguyên nhân quan trọng gây tử vong đứng hàng ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: