Đặc điểm dịch tễ học mắc bệnh sốt xuất huyết tại Quảng Ninh giai đoạn 2009 – 2013
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 417.40 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết mô tả tình hình mắc bệnh Sốt xuất huyết (SXH) tại Quảng Ninh giai đoạn 2009 - 2013. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, chọn mẫu toàn bộ bệnh nhân mắc bệnh sốt xuất huyết từ 2009 - 2013 tại Quảng Ninh sử dụng số liệu sẵn có, là số liệu thống kê theo biểu mẫu điều tra của Bộ Y tế.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm dịch tễ học mắc bệnh sốt xuất huyết tại Quảng Ninh giai đoạn 2009 – 2013 TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 491 - THÁNG 6 - SỐ 2 - 2020để giải thích lại cho các cán bộ tuyến dưới. Ngoài vào đó, tài liệu hướng dẫn ghi nhận tử vong cầnra, qui trình so sánh đối chiếu với các nguồn qui định rõ định nghĩa trường hợp và qui trìnhkhác nên được thực hiện như thế nào thì cũng là đối chiếu tham khảo với các nguồn số liệu tửmột vấn đề cần được hướng dẫn. Một cán bộ vong khác tại xã.tỉnh phát biểu: Cần xem lại hướng dẫn, định nghĩa và qui LỜI CẢM ƠNtrình thu thập số liệu cần rõ ràng để các cán bộ Nhóm nghiên cứu xin gửi lời cảm ơn chânở các xã khác nhau đều có cách hiểu thống nhất thành tới các cán bộ y tế tại các địa bàn nghiênvề việc ghi nhận tử vong vào sổ A6. Có như vậy cứu thuộc hai tỉnh Quảng Ninh và Thái Nguyênthì tính đầy đủ và chính xác của số liệu tử vong đã tham gia vào nghiên cứu và cung cấp thôngmới được tốt. Bản thân chúng tôi cũng dễ dàng tin hữu ích.giám sát công việc của họ (In.Dist.TN) TÀI LIỆU THAM KHẢO Từ những kết quả nghiên cứu và bàn luận 1. Hong TT, Phuong Hoa N, Walker SM, Hill PS,xuyên suốt từ mục 1 đến mục 2, có thể thấy để Rao C. Completeness and reliability of mortalitytăng cường chất lượng ghi nhận số liệu tử vong data in Viet Nam: Implications for the national routine health management information system.tại tuyến xã, một vấn đề cần làm luôn đó là PLoS One. 2018;13(1):e0190755.chỉnh sửa hướng dẫn về ghi nhận tử vong vào sổ 2. VINE Project. Evidence Base for Health Policy inA6. Bộ Y tế cần làm điều này càng sớm càng tốt. Vietnam Project: Report on the mortalityTheo đó, hai nội dung quan trọng cần được đưa component. Hanoi; 2012. 3. Huy TQ, Johansson A, Long NH. Reasons forvào, đó là đưa ra hướng dẫn rõ về trường hợp not reporting deaths: a qualitative study in ruralnào thì được ghi nhận vào A6; và thứ 2 là hướng Vietnam. World Health Popul. 2007;9(1):14-23.dẫn cách so sánh đối chiếu với bên tư pháp và 4. Dawkins Z, Jennaway M, Anh ND, Huong NT,các nguồn số liệu khác để thu được các số liệu Chi NTQ, Ha LH. Cultural Considerations in Causemột cách đầy đủ và chính xác nhất vào sổ A6. of Death Reporting in Vietnam - Technical Report to the Atlantic Philanthropies. Evidence Base forV. KẾT LUẬN Health Policy in Vietnam Project. Hanoi: Hanoi University of Public Health and School of Nghiên cứu này đã chỉ ra hai yếu tố ảnh hưởng Population Health, University of Queensland; 2009.tới tính đầy đủ của số liệu tử vong thu thập tại 5. Hoa NP, Rao C, Hoy DG, Hinh ND, Chuc NT,trạm y tế xã, đó là, cán bộ xã hiểu không rõ ràng Ngo DA. Mortality measures from sample-basedvề định nghĩa trường hợp tử vong nào được ghi surveillance: evidence of the epidemiological transition in Viet Nam. Bull World Health Organ.nhận vào sổ A6 và không đối chiếu tham khảo với 2012;90(10):764-72.nhiều nguồn số liệu tử vong khác nhau. 6. Diep Thi Thu Trang. The completeness of the Ngành Y tế và ngành tư pháp cần thống nhất infant mortality recording system in rural Northerncơ chế chia sẻ thông tin về tử vong tại tuyến xã Vietnam: Potential for improvement. Brisbane: University of Queensland; 2011.giữa cán bộ tư pháp và cán bộ y tế để việc chiasẻ thông tin được trở thành chính thống. Thêm ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC MẮC BỆNH SỐT XUẤT HUYẾT TẠI QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2009 – 2013 Trần Thị Diệp1, Trần Thị Hồng2, Đỗ Tùng Dương2TÓM TẮT mô tả cắt ngang, chọn mẫu toàn bộ bệnh nhân mắc bệnh sốt xuất huyết từ 2009 - 2013 tại Quảng Ninh sử 26 Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả tình hình mắc bệnh dụng số liệu sẵn có, là số liệu thống kê theo biểu mẫuSốt xuất huyết (SXH) tại Quảng Ninh giai đoạn 2009 điều tra của Bộ Y tế. Kết quả: Tỷ lệ mắc SXH trung- 2013. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu bình trong giai đoạn 2009-2013 là 10,44/100.000 dân. Số ca bệnh từ 15 tuổi trở lên chiếm đa số với hơn1Trung Tâm kiểm soát bệnh tật Quảng Ninh 90% tổng số ca. Khu vực có nhiều ca bệnh nhất là ở2Trường tại thành thị với tỷ suất mắc bệnh là 41,1/100.000 Đại học Y tế công cộng dân. Bên cạnh vector gây bệnh chính là Aedes aegyptiChịu trách nhiệm chính: Trần Thị Hồng vẫn xuất hiện phổ biến, sự xuất hiện của AedesEmail: honghsph@gmail.com albopictus trong giai đoạn này chiếm ưu thế hơn. KếtNgày nhận bài: 10.4.2020 luận: Tỷ lệ mắc trên 100.000 dân trung bình trongNgày phản biện khoa học: 4.6.2020 giai đoạn 2009 -2013 là 10,44, cao hơn so với chỉ tiêuNgày duyệt bài: 16.6.2020 giai đoạn đề ra. Tỷ lệ mắc có sự khác biệt giữa các ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm dịch tễ học mắc bệnh sốt xuất huyết tại Quảng Ninh giai đoạn 2009 – 2013 TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 491 - THÁNG 6 - SỐ 2 - 2020để giải thích lại cho các cán bộ tuyến dưới. Ngoài vào đó, tài liệu hướng dẫn ghi nhận tử vong cầnra, qui trình so sánh đối chiếu với các nguồn qui định rõ định nghĩa trường hợp và qui trìnhkhác nên được thực hiện như thế nào thì cũng là đối chiếu tham khảo với các nguồn số liệu tửmột vấn đề cần được hướng dẫn. Một cán bộ vong khác tại xã.tỉnh phát biểu: Cần xem lại hướng dẫn, định nghĩa và qui LỜI CẢM ƠNtrình thu thập số liệu cần rõ ràng để các cán bộ Nhóm nghiên cứu xin gửi lời cảm ơn chânở các xã khác nhau đều có cách hiểu thống nhất thành tới các cán bộ y tế tại các địa bàn nghiênvề việc ghi nhận tử vong vào sổ A6. Có như vậy cứu thuộc hai tỉnh Quảng Ninh và Thái Nguyênthì tính đầy đủ và chính xác của số liệu tử vong đã tham gia vào nghiên cứu và cung cấp thôngmới được tốt. Bản thân chúng tôi cũng dễ dàng tin hữu ích.giám sát công việc của họ (In.Dist.TN) TÀI LIỆU THAM KHẢO Từ những kết quả nghiên cứu và bàn luận 1. Hong TT, Phuong Hoa N, Walker SM, Hill PS,xuyên suốt từ mục 1 đến mục 2, có thể thấy để Rao C. Completeness and reliability of mortalitytăng cường chất lượng ghi nhận số liệu tử vong data in Viet Nam: Implications for the national routine health management information system.tại tuyến xã, một vấn đề cần làm luôn đó là PLoS One. 2018;13(1):e0190755.chỉnh sửa hướng dẫn về ghi nhận tử vong vào sổ 2. VINE Project. Evidence Base for Health Policy inA6. Bộ Y tế cần làm điều này càng sớm càng tốt. Vietnam Project: Report on the mortalityTheo đó, hai nội dung quan trọng cần được đưa component. Hanoi; 2012. 3. Huy TQ, Johansson A, Long NH. Reasons forvào, đó là đưa ra hướng dẫn rõ về trường hợp not reporting deaths: a qualitative study in ruralnào thì được ghi nhận vào A6; và thứ 2 là hướng Vietnam. World Health Popul. 2007;9(1):14-23.dẫn cách so sánh đối chiếu với bên tư pháp và 4. Dawkins Z, Jennaway M, Anh ND, Huong NT,các nguồn số liệu khác để thu được các số liệu Chi NTQ, Ha LH. Cultural Considerations in Causemột cách đầy đủ và chính xác nhất vào sổ A6. of Death Reporting in Vietnam - Technical Report to the Atlantic Philanthropies. Evidence Base forV. KẾT LUẬN Health Policy in Vietnam Project. Hanoi: Hanoi University of Public Health and School of Nghiên cứu này đã chỉ ra hai yếu tố ảnh hưởng Population Health, University of Queensland; 2009.tới tính đầy đủ của số liệu tử vong thu thập tại 5. Hoa NP, Rao C, Hoy DG, Hinh ND, Chuc NT,trạm y tế xã, đó là, cán bộ xã hiểu không rõ ràng Ngo DA. Mortality measures from sample-basedvề định nghĩa trường hợp tử vong nào được ghi surveillance: evidence of the epidemiological transition in Viet Nam. Bull World Health Organ.nhận vào sổ A6 và không đối chiếu tham khảo với 2012;90(10):764-72.nhiều nguồn số liệu tử vong khác nhau. 6. Diep Thi Thu Trang. The completeness of the Ngành Y tế và ngành tư pháp cần thống nhất infant mortality recording system in rural Northerncơ chế chia sẻ thông tin về tử vong tại tuyến xã Vietnam: Potential for improvement. Brisbane: University of Queensland; 2011.giữa cán bộ tư pháp và cán bộ y tế để việc chiasẻ thông tin được trở thành chính thống. Thêm ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC MẮC BỆNH SỐT XUẤT HUYẾT TẠI QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2009 – 2013 Trần Thị Diệp1, Trần Thị Hồng2, Đỗ Tùng Dương2TÓM TẮT mô tả cắt ngang, chọn mẫu toàn bộ bệnh nhân mắc bệnh sốt xuất huyết từ 2009 - 2013 tại Quảng Ninh sử 26 Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả tình hình mắc bệnh dụng số liệu sẵn có, là số liệu thống kê theo biểu mẫuSốt xuất huyết (SXH) tại Quảng Ninh giai đoạn 2009 điều tra của Bộ Y tế. Kết quả: Tỷ lệ mắc SXH trung- 2013. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu bình trong giai đoạn 2009-2013 là 10,44/100.000 dân. Số ca bệnh từ 15 tuổi trở lên chiếm đa số với hơn1Trung Tâm kiểm soát bệnh tật Quảng Ninh 90% tổng số ca. Khu vực có nhiều ca bệnh nhất là ở2Trường tại thành thị với tỷ suất mắc bệnh là 41,1/100.000 Đại học Y tế công cộng dân. Bên cạnh vector gây bệnh chính là Aedes aegyptiChịu trách nhiệm chính: Trần Thị Hồng vẫn xuất hiện phổ biến, sự xuất hiện của AedesEmail: honghsph@gmail.com albopictus trong giai đoạn này chiếm ưu thế hơn. KếtNgày nhận bài: 10.4.2020 luận: Tỷ lệ mắc trên 100.000 dân trung bình trongNgày phản biện khoa học: 4.6.2020 giai đoạn 2009 -2013 là 10,44, cao hơn so với chỉ tiêuNgày duyệt bài: 16.6.2020 giai đoạn đề ra. Tỷ lệ mắc có sự khác biệt giữa các ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Sốt xuất huyết Sốt xuất huyết Dengue Đặc điểm dịch tễ học bệnh sốt xuất huyết Điều trị bệnh sốt xuất huyết DengueGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 295 0 0 -
5 trang 285 0 0
-
8 trang 240 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 235 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 215 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 200 0 0 -
Cẩm nang điều trị sốt xuất huyết Dengue
159 trang 184 0 0 -
8 trang 183 0 0
-
13 trang 183 0 0
-
5 trang 182 0 0