Danh mục

Đặc điểm dịch tể‐ lâm sàng ‐ cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh tay chân miệng tại khoa hồi sức Bệnh viện Nhi Đồng Đồng Nai 01/2012‐12/2013

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 359.36 KB      Lượt xem: 15      Lượt tải: 0    
Jamona

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 4,000 VND Tải xuống file đầy đủ (7 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này nhằm mô tả đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh tay chân miệng điều trị tại khoa Hồi sức tích cực Bệnh viện Nhi đồng Đồng Nai năm 2011‐2013. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm dịch tể‐ lâm sàng ‐ cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh tay chân miệng tại khoa hồi sức Bệnh viện Nhi Đồng Đồng Nai 01/2012‐12/2013 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học  ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỂ‐ LÂM SÀNG ‐ CẬN LÂM SÀNG   VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH TAY CHÂN MIỆNG   TẠI KHOA HỒI SỨC BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG ĐỒNG NAI 01/2012‐12/2013  Phạm Thị Thu Thủy*, Bùi Quốc Thắng**  TÓM TẮT  Mục tiêu: Mô tả đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh tay chân miệng điều trị  tại khoa Hồi sức tích cực Bệnh viện Nhi đồng Đồng Nai năm 2011‐2013  Phương pháp: hồi cứu mô tả cắt ngang và phân tích dựa trên tham khảo bệnh án. Phân độ chẩn đoán dựa  trên “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh tay chân miệng của Bộ Y tế 2012”.  Kết quả: từ tháng 1‐2011 đến 31‐12‐2012 có tất cả 508 bệnh án được đưa vào nghiên cứu. Trong đó có 135  ca độ 2b1, 88 ca độ 2b2, 256 ca độ 3, 29 ca độ 4. Có 22 ca tử vong (4,3%); 9 di chứng (1,8%), 9 chuyển viện  (1,8%). Tỷ lệ nam/nữ là 1,6/1, tỷ lệ nam/ nữ ở bệnh nhân tử vong là 3,4/1. Tuổi mắc bệnh là từ 3‐69 tháng,  trung bình 20,5±0,4 tháng, 91,5% trẻ dưới 3 tuổi. Có 224/269 ca được xét nghiệm PCR có EV71 (+). Phân tích  đơn biến, các yếu tố liên quan với tử vong là: ói, tiêu chảy, rối loạn tri giác, co giật, không sẩn da/bóng nước,  nhiệt >390C, mạch >200 lần/phút, sốc, phù phổi, tiểu cầu >350 000/mm3, bạch cầu >20 000/mm3, tăng đường  huyết.  Sau  khi  phân  tích  đa  biến,  các  yếu  tố  thật  sự  liên  quan  tử  vong  là:  mạch  >200  lần/phút,  bạch  cầu>20  000/mm3, đường huyết >240mg%, sốc và phù phổi.  Kết luận: tránh bỏ sót bệnh tay chân miệng ở trẻ 390C),  no  * Bệnh viện Nhi Đồng Đồng Nai  ** Đại học Y Dược TP. HCM  Tác giả liên lạc: BSCK1. Phạm Thị Thu Thủy ĐT: 0919241500 346 Email: thuybvnhi@gmail.com Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014  Nghiên cứu Y học blister on skin, pulse (>200/m), hight total leukocyte count (≥20×109/l), platelet count (>350000), hight blood  glucoses, shock, acute pulmonary oedema. After multivariate logistic regression analysis, pulse>200/m, hight  total  leukocyte  count  (≥20×109/l),  hight  blood  glucoses  (>240mg%),  shock,  acute  pulmonary  oedema  were  found to be high risk factors for severe cases.  Conclusions: don’t miss out hand food mouth disease at young children less than 3 years old. Some strong  study should be made to asses the role of WBC, PLT and blood glucose in prognosis and follow on patients.  Key words: hand foot mouth disease  ĐẶT VẤN ĐỀ  Bệnh  tay  chân  miêng  là  bệnh  nhiễm  trùng  do  virus  đường  ruột  thuộc  nhóm  Enterovirus  gây ra, có thể xảy ra thành những trận dịch lớn.  Virus  gây  bệnh  chủ  yếu  là  Coxackie  A16  và  Enterovirus 71 với các đặc điểm lâm sàng: phát  ban  dạng  bóng  nước  ở  tay,  chân,  mông,  gối,  khuỷu, và hoặc loét miệng. Bệnh do EV71 có thể  diễn tiến nặng với các tổn thương ở não, đặc biệt  là thân não; ảnh hưởng  lên  tim,  phổi…gây  nên  bệnh cảnh sốc, suy hô hấp, phù phổi và tử vong  nếu  không  được  chẩn  đoán  và  điều  trị  kịp  thời(1,2,9).  Bệnh  viện  Nhi  Đồng  Nai,  trong  năm  2011 đã tiếp nhận 6 462 ca tay chân miệng điều  trị  nội  trú,  trong  đó  18  ca  tử  vong.  số  tử  vong  đứng hàng thứ 2 trong cả nước. Tìm hiểu những  đặc  điểm  lâm  sàng,  cận  lâm  sàng,  và  điều  trị  bệnh tay chân miệng nặng điều trị tại Bệnh viện  Nhi Đồng Nai để có thể rút ra kinh nghiệm giúp  nhận định, tiên lượng và có hướng xử trí điều trị  tốt hơn.  ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU   Hồi  cứu  mô  tả  cắt  ngang  và  phân  tích  những  bệnh  nhân  được  chẩn  đoán  tay  chân  miệng  nặng  điều  trị  tại  khoa  Hồi  sức  tích  cực  Bệnh  viện  Nhi  Đồng  Nai  từ  tháng  1‐2011  đến  tháng 12‐2012.  Cở mẫu  N = Z21‐α/2 P(1‐P)/d2  Trong đó Z= trị số từ phân phối chuẩn. Với  α= 0,05, Z= 1,96.  α= xác xuất sai lầm loại I =0,05.  d= độ chính xác hay sai lầm cho phép= 0,05.  P= trị số của tỉ lệ mong muốn.  Nhi Khoa Trong nghiên cứu của chúng tôi, P là tỉ lệ của  các biến chứng thần kinh nặng, độ 3, độ 4 hoặc  phù phổi, hoặc tử vong trên trẻ TCM độ IIb trở  lên. Do phân độ dựa trên phác đồ mới 2012 của  Bộ  nên  chưa  có  công  trình  cụ  thể  nào  đã  được  báo cáo, chúng tôi chọn P=0,5.  Từ đó ta có n= 384 ca.    KẾT QUẢ  Có 508 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn nghiên cứu  Dịch tễ  Tuổi mắc bệnh  20,5± 0,4 tháng, (3‐69 tháng), nhiều nhất là 6‐ 18 tháng (51%). 91,5% trẻ bệnh dưới 3 tuổi. 21/22  bệnh nhân tử vong có tuổi từ 24‐ 36 tháng. Tuổi  trung bình /bệnh nhân tử vong là 21,9±6,3 tháng.  Giới  315 nam và 199 nữ, tỷ lệ nam/ nữ= 1,6/1. Có  21  nam  và  8  nữ  tử  vong,  tỷ  lệ  nam/nữ  ở  bệnh  nhân tử là 3,4/1.   Nơi cư trú  Tất cả các huyện trong tỉnh, nhiều ở Biên Hòa  (36,5%), Trảng Bom (13,4%) và Vĩnh Cửu (8,1%).  Lâm sàng  Bảng 1  Độ nặng 2b1 2b2 3 4 S ca 135 88 256 29 % 26,6 17,3 50,4 5,7 Các lý ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: