Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh ghẻ tại Bệnh viện Da liễu Trung ương
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 292.67 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày mô tả đặc điểm dịch tễ, lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh ghẻ tại Bệnh viện Da liễu Trung Ương. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 126 bệnh nhân được chẩn đoán ghẻ tại Bệnh viện Da liễu Trung ương từ tháng 8/2017 đến tháng 7/2018 bằng lâm sàng và phát hiện ký sinh trùng ghẻ qua soi tươi và hoặc qua dermoscopy.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh ghẻ tại Bệnh viện Da liễu Trung ương D.T.T. Hien, N.T.H. Minh. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 65, No. 4, 101-108 Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 65, No. 4, 101-108 EPIDEMIOLOGY, CLINICAL AND SUB-CLINICAL CHARACTERISTICS IN PATIENTS WITH SCABIES AT NATIONAL HOSPITAL OF DERMATOLOGY AND VERENEOLOGY Do Thi Thu Hien1,2* , Nguyen Thi Ha Minh1 1 National Hospital of Dermatology and Venereology - 15A, Phuong Mai, Dong Da, Ha Noi, Vietnam 2 VNU University of Medicine and Pharmacy - 144 Xuan Thuy, Dich Vong Hau, Cau Giay, Ha Noi, Vietnam Received: 11/04/2024 Revised: 17/05/2024; Accepted: 27/05/2024 SUMMARY Objective: Describe epidermiology, clinical and sub-clinical characteristics of patients with scabies. Subjects and methods: A cross-sectional descriptive study of 126 patients diagnosed with scabies via clinical examination and detection of scabies through KOH examination or dermscopy examination at the NHDV from August 2017 to July 2018. Results: 93/126 patients (73.8%) were males and 33/126 patients (26.2%) were females. Children and students were the two groups with the highest proportion of contrating the disease (33.5% and 26.2%, respectively). The proportion of patients knowing the source of infection was 64.3%. Sixty six point seven percent of patients had homemates or family members having symptoms of scabies. Patients from rural areas accounted for 57.1% while patients from urban areas accounted for 42.9%. The most common locations of scabies lesions were fingers, palms (90.5%), and feet, toes (76.2%). The rate of detecting scabies parasites by KOH examination was 5/85 (5.9%), while this rate by dermoscopy was 77/85 (90.6%), the difference was statistically significant with p D.T.T. Hien, N.T.H. Minh. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 65, No. 4, 101-108 ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ, LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG CỦA BỆNH GHẺ TẠI BỆNH VIỆN DA LIỄU TRUNG ƯƠNG Đỗ Thị Thu Hiền1,2* , Nguyễn Thị Hà Minh1 1 Bệnh viện Da liễu Trung ương - 15A, Phương Mai, Đống Đa, Hà Nội, Việt Nam 2 Trường Đại học Y Dược - Đại học Quốc gia Hà Nội - 144 Xuân Thủy, Dịch Vọng Hậu, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam Ngày nhận bài: 11/04/2024 Ngày chỉnh sửa: 17/05/2024; Ngày duyệt đăng: 27/05/2024 TÓM TẮT Mục tiêu: Mô tả đặc điểm dịch tễ, lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh ghẻ tại Bệnh viện Da liễu Trung Ương. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 126 bệnh nhân được chẩn đoán ghẻ tại Bệnh viện Da liễu Trung ương từ tháng 8/2017 đến tháng 7/2018 bằng lâm sàng và phát hiện ký sinh trùng ghẻ qua soi tươi và hoặc qua dermoscopy. Kết quả: 93/126 bệnh nhân (73,8%) là nam giới và 33/126 bệnh nhân (26,2%) là nữ giới. Trẻ em và học sinh sinh viên là hai đối tượng chiếm tỷ lệ cao nhất, với lần lượt 33,5 và 26,2%. Tỷ lệ bệnh nhân biết rõ nguồn lây là 64,3%. 66,7% phần trăm bệnh nhân có người sống cùng có biểu hiện mắc bệnh ghẻ. Tỷ lệ bệnh nhân sống ở nông thôn chiếm 57,1% và ở thành thị chiếm 42,9%.Vị trí tổn thương của ghẻ hay gặp nhất là kẽ ngón tay, lòng bàn tay (90,5%), và chân, kẽ ngón chân (76,2%). Tỷ lệ phát hiện được kí sinh trùng ghẻ bằng soi tươi tìm ghẻ là 5/85 (5,9%), trong khi tỷ lệ phát hiện kí sinh trùng ghẻ bằng dermoscopy là 77/85 (90,6%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p D.T.T. Hien, N.T.H. Minh. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 65, No. 4, 101-1081. ĐẶT VẤN ĐỀ A2: Cái ghẻ, trứng hoặc phân ghẻ được tìm thấy trên cơ thể bệnh nhân bằng thiết bị hình ảnh công suất caoBệnh ghẻ là một bệnh lây nhiễm ngoài da do một loài A3: Cái ghẻ được tìm thấy bằng phương pháp dermoscopytrong nhóm ve bét, thuộc ngành chân khớp ký sinh trênda, có tên khoa học là Sarcoptes scabiei var. Hominis gây B. Chẩn đoán ghẻ bằng lâm sàngnên. Theo Tổ chức Y tế thế giới (TCYTTG), bệnh ghẻ là Ít nhất một trong số các đặc điểm sau:một trong 17 căn bệnh nhiệt đới bị lãng quên (Neglected B1: Đường hầm ghẻTropical Diseases – NTDs) do hiện nay hầu hết các cabệnh xuất hiện lẻ tẻ hoặc chỉ xảy ra trên một nhóm quy B2: Tổn thương điển hình ở cơ quan sinh dục nammô nhỏ, không thành dịch lớn nên bệnh bị lãng quên hoặc B3: Tổn thương điển hình theo phân bố điển hình vàvắng mặt trong các chương trình y tế toàn cầu. hai đặc điểm tiền sửTuy nhiên, thực tế cho thấy bệnh ghẻ vẫn gặp ở nhiều C. Nghi ngờ ghẻnước trên thế giới, ước tính có hơn 130 triệu người lây Ít nhất một trong số các đặc điểm sau:nhiễm hàng năm. Các tài liệu gần đây chỉ ra rằng, tỷ lệmắc ghẻ có sự thay đổi, giao động từ 0,3% đến 46% C1: Tổn thương điển hình theo phân bố điển hình vàdân số.[1] Bệnh có thể gặp ở tất cả các tầng lớp dân cư một đặc điểm tiền sửtrong xã hội, đặc biệt hay gặp ở những nơi tập trung C2: Tổn thương không điển hình hoặc phân bố khôngđông đúc, điều kiện vệ sinh kém. Biểu hiện của bệnh ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh ghẻ tại Bệnh viện Da liễu Trung ương D.T.T. Hien, N.T.H. Minh. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 65, No. 4, 101-108 Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 65, No. 4, 101-108 EPIDEMIOLOGY, CLINICAL AND SUB-CLINICAL CHARACTERISTICS IN PATIENTS WITH SCABIES AT NATIONAL HOSPITAL OF DERMATOLOGY AND VERENEOLOGY Do Thi Thu Hien1,2* , Nguyen Thi Ha Minh1 1 National Hospital of Dermatology and Venereology - 15A, Phuong Mai, Dong Da, Ha Noi, Vietnam 2 VNU University of Medicine and Pharmacy - 144 Xuan Thuy, Dich Vong Hau, Cau Giay, Ha Noi, Vietnam Received: 11/04/2024 Revised: 17/05/2024; Accepted: 27/05/2024 SUMMARY Objective: Describe epidermiology, clinical and sub-clinical characteristics of patients with scabies. Subjects and methods: A cross-sectional descriptive study of 126 patients diagnosed with scabies via clinical examination and detection of scabies through KOH examination or dermscopy examination at the NHDV from August 2017 to July 2018. Results: 93/126 patients (73.8%) were males and 33/126 patients (26.2%) were females. Children and students were the two groups with the highest proportion of contrating the disease (33.5% and 26.2%, respectively). The proportion of patients knowing the source of infection was 64.3%. Sixty six point seven percent of patients had homemates or family members having symptoms of scabies. Patients from rural areas accounted for 57.1% while patients from urban areas accounted for 42.9%. The most common locations of scabies lesions were fingers, palms (90.5%), and feet, toes (76.2%). The rate of detecting scabies parasites by KOH examination was 5/85 (5.9%), while this rate by dermoscopy was 77/85 (90.6%), the difference was statistically significant with p D.T.T. Hien, N.T.H. Minh. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 65, No. 4, 101-108 ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ, LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG CỦA BỆNH GHẺ TẠI BỆNH VIỆN DA LIỄU TRUNG ƯƠNG Đỗ Thị Thu Hiền1,2* , Nguyễn Thị Hà Minh1 1 Bệnh viện Da liễu Trung ương - 15A, Phương Mai, Đống Đa, Hà Nội, Việt Nam 2 Trường Đại học Y Dược - Đại học Quốc gia Hà Nội - 144 Xuân Thủy, Dịch Vọng Hậu, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam Ngày nhận bài: 11/04/2024 Ngày chỉnh sửa: 17/05/2024; Ngày duyệt đăng: 27/05/2024 TÓM TẮT Mục tiêu: Mô tả đặc điểm dịch tễ, lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh ghẻ tại Bệnh viện Da liễu Trung Ương. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 126 bệnh nhân được chẩn đoán ghẻ tại Bệnh viện Da liễu Trung ương từ tháng 8/2017 đến tháng 7/2018 bằng lâm sàng và phát hiện ký sinh trùng ghẻ qua soi tươi và hoặc qua dermoscopy. Kết quả: 93/126 bệnh nhân (73,8%) là nam giới và 33/126 bệnh nhân (26,2%) là nữ giới. Trẻ em và học sinh sinh viên là hai đối tượng chiếm tỷ lệ cao nhất, với lần lượt 33,5 và 26,2%. Tỷ lệ bệnh nhân biết rõ nguồn lây là 64,3%. 66,7% phần trăm bệnh nhân có người sống cùng có biểu hiện mắc bệnh ghẻ. Tỷ lệ bệnh nhân sống ở nông thôn chiếm 57,1% và ở thành thị chiếm 42,9%.Vị trí tổn thương của ghẻ hay gặp nhất là kẽ ngón tay, lòng bàn tay (90,5%), và chân, kẽ ngón chân (76,2%). Tỷ lệ phát hiện được kí sinh trùng ghẻ bằng soi tươi tìm ghẻ là 5/85 (5,9%), trong khi tỷ lệ phát hiện kí sinh trùng ghẻ bằng dermoscopy là 77/85 (90,6%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p D.T.T. Hien, N.T.H. Minh. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 65, No. 4, 101-1081. ĐẶT VẤN ĐỀ A2: Cái ghẻ, trứng hoặc phân ghẻ được tìm thấy trên cơ thể bệnh nhân bằng thiết bị hình ảnh công suất caoBệnh ghẻ là một bệnh lây nhiễm ngoài da do một loài A3: Cái ghẻ được tìm thấy bằng phương pháp dermoscopytrong nhóm ve bét, thuộc ngành chân khớp ký sinh trênda, có tên khoa học là Sarcoptes scabiei var. Hominis gây B. Chẩn đoán ghẻ bằng lâm sàngnên. Theo Tổ chức Y tế thế giới (TCYTTG), bệnh ghẻ là Ít nhất một trong số các đặc điểm sau:một trong 17 căn bệnh nhiệt đới bị lãng quên (Neglected B1: Đường hầm ghẻTropical Diseases – NTDs) do hiện nay hầu hết các cabệnh xuất hiện lẻ tẻ hoặc chỉ xảy ra trên một nhóm quy B2: Tổn thương điển hình ở cơ quan sinh dục nammô nhỏ, không thành dịch lớn nên bệnh bị lãng quên hoặc B3: Tổn thương điển hình theo phân bố điển hình vàvắng mặt trong các chương trình y tế toàn cầu. hai đặc điểm tiền sửTuy nhiên, thực tế cho thấy bệnh ghẻ vẫn gặp ở nhiều C. Nghi ngờ ghẻnước trên thế giới, ước tính có hơn 130 triệu người lây Ít nhất một trong số các đặc điểm sau:nhiễm hàng năm. Các tài liệu gần đây chỉ ra rằng, tỷ lệmắc ghẻ có sự thay đổi, giao động từ 0,3% đến 46% C1: Tổn thương điển hình theo phân bố điển hình vàdân số.[1] Bệnh có thể gặp ở tất cả các tầng lớp dân cư một đặc điểm tiền sửtrong xã hội, đặc biệt hay gặp ở những nơi tập trung C2: Tổn thương không điển hình hoặc phân bố khôngđông đúc, điều kiện vệ sinh kém. Biểu hiện của bệnh ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Y học cộng đồng Đặc điểm dịch tễ bệnh ghẻ Đặc điểm lâm sàng bệnh ghẻ Đặc điểm cận lâm sàng bệnh ghẻ Ký sinh trùng ghẻTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 314 0 0 -
5 trang 307 0 0
-
8 trang 260 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 252 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 237 0 0 -
6 trang 226 0 0
-
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 223 0 0 -
13 trang 203 0 0
-
8 trang 201 0 0
-
5 trang 201 0 0
-
9 trang 196 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 196 0 0 -
12 trang 195 0 0
-
6 trang 188 0 0
-
Thực trạng rối loạn giấc ngủ ở lái xe khách đường dài và tai nạn giao thông ở Việt Nam
7 trang 186 0 0 -
6 trang 186 0 0
-
7 trang 183 0 0
-
6 trang 181 0 0
-
5 trang 181 0 0
-
5 trang 181 0 0