Danh mục

Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân uốn ván điều trị tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới TP.HCM năm 2007-2008

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 429.67 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu nhằm mô tả đặc điểm dịch tễ, lâm sàng và cận lâm sàng các trường hợp uốn ván điều trị tại bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới TP. HCM trong 2 năm 2007-2008. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân uốn ván điều trị tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới TP.HCM năm 2007-2008Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011Nghiên cứu Y họcĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ, LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNGỞ BỆNH NHÂN UỐN VÁN ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN BỆNH NHIỆT ĐỚITP.HCM NĂM 2007-2008Nguyễn Duy Phong*; Lâm Minh Yến**; Vũ Thiên Ân***TÓM TẮTMở đầu: Tại Việt Nam, bệnh uốn ván vẫn còn là một vấn đề y tế công cộng: BV Bệnh nhiệt đới tp. HCM đãtiếp nhận 2422 trường hợp uốn ván trong thời gian 1993-2002.Mục tiêu: mô tả đặc điểm dịch tễ, lâm sàng và cận lâm sàng các trường hợp uốn ván điều trị tại BV BệnhNhiệt Đới tp. HCM trong 2 năm 2007-2008.Phương pháp: Nghiên cứu mô tả hàng loạt các trường hợp.Kết quả: 389 bệnh nhân uốn ván nhập viện trong độ tuổi 16-60, tỉ lệ Nam/Nữ là 2,93/1. Số bệnh nhân laođộng chân tay chiếm tỉ lệ 51,4%. Phần lớn bệnh nhân sống ở đồng bằng sông Cữu long và Đông Nam bộ(70,4%). 100% bệnh nhân chưa từng tiêm chủng và nhập viện trong 7 ngày đầu của bệnh. 24,9% bệnh nhânkhông xác định được vết thương ngõ vào. Cứng hàm, cứng cơ toàn thân và co giật là các triệu chứng thườnggặp (chiếm tỉ lệ lần lượt là 99,2%; 97,7% và 92,8%). Triệu chứng vã mồ hôi được ghi nhận ở 25,2% bệnh nhân.Kết luận: Cứng hàm là một yếu tố có độ nhạy cao để chẩn đoán bệnh uốn ván. Tỷ lệ uốn ván cao ở nhữngbệnh nhân >60 tuổi vì không được tiêm ngừa và tiêm nhắc đầy đủ: Cần triển khai chương trình tiêm chủngxuống các địa phương, nhất là cho nông dân và các đối tượng lao động chân tay, Tiêm chủng bắt buộc trong cácxí nghiệp, công trường cho công nhân.Từ khóa: Uốn ván – dịch tễ - lâm sàng – Tiêm chủng ngừa bệnh Uốn ván.ABSTRACTEPIDEMIOLOGICAL AND CLINICAL CHARACTERISTICS OF TETANUS PATIENT TREATEDAT HOSPITAL FOR TROPICAL DISEASES IN 2007-2008Nguyen Duy Phong, Lam Minh Yen, Vu Thien An* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 516 - 522Background: In Vietnam, tetanus remains a public health problem: The Hospital for Tropical Diseases(HTD) has received 2422 cases of tetanus in the period 1993-2002.Objective: This study aimed to characterize the epidemiological, clinical and laboratory of tetanus patients,treated in HTD at HCM city during two years 2007-2008.Method: Cases series study.Results: 389 patients with tetanus admitted to hospital aged 16-60, ratio Male/Female is 2.93/1. Number ofpatients engaged in manual labor proportion 51.4%. Most patients live in the Mekong Delta and South East(70.4%). 100% of patients have not been vaccinated and hospitalization in the first 7 days of illness. 24.9% ofpatients can not be identified wound input. Lockjaw, stiffness of body and seizures are common symptoms(99.2%, 97.7% and 92.8% respectively). Symptoms sweating was recorded in 25.2% of patients.Conclusions: Lockjaw is a factor highly sensitive for diagnosis of tetanus. High rate of tetanus in patients*Bộ môn Nhiễm – Đại học Y Dược Tp.HCM**BV Bệnh nhiệt đới Tp.HCM***BV Nhi Đồng 2 Tp.HCMTác giả liên lạc: PGS.TS. Nguyễn Duy Phong ĐT:0913155993 E-mail: nguyenduyphongvn@yahoo.comChuyên Đề Nội Khoa515Nghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011>60 years because no vaccination and no booster: Need implementation of vaccination programs to the localities,especially for farmers and beneficiaries of manual labor. Vaccination is required for workers in the factories,construction.Key words: Tetanus - epidemiology - clinical – Vaccination against tetanus.ĐẶT VẤN ĐỀViệt Nam đã thực hiện chương trình tiêmchủng mở rộng bao gồm vaccin ngừa uốn váncho trẻ em với dưới 1 tuổi với tỷ lệ bao phủ hơn95% từ năm 1990 và cho thai phụ(8). Nhờ vậy, tỷlệ uốn ván đã giảm từ 11,1% (1993) còn 5,6%(2003)(8). Tuy nhiên, Việt Nam vẫn không thể loạitrừ bệnh uốn ván, Bệnh viện bệnh nhiệt đới tpHCM (BVBNĐ) đã công bố 2422 trường hợpuốn ván trong thời gian từ 1993-2002.Mục tiêu nghiên cứuMục tiêu tổng quátMô tả đặc điểm dịch tễ, lâm sàng và cận lâmsàng, diễn tiến với điều trị của các trường hợpuốn ván tại bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới tp HCM.Mục tiêu chuyên biệtMô tả đặc điểm dịch tễ (yếu tố nguy cơ, yếutố bảo vệ, nguyên nhân chẩn đoán trễ), vị trí vếtthương ngõ vào và biến chứng của bệnh uốn ván.ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUThiết kế nghiên cứuMô tả hàng loạt trường hợp.Nơi thực hiện nghiên cứuBệnh viện Bệnh Nhiệt Đới thành phố Hồ ChíMinh.Phương pháp chọn mẫuTiêu chuẩn nhận vàoTất cả các bệnh nhân nhập viện tại BVBNĐtừ 01/01/2007 đến 31/12/2008 với chẩn đoán xácđịnh là uốn ván.Bệnh nhân >28 ngày tuổi.Tiêu chí chẩn đoánKhông chủng ngừa uốn ván hay chủng ngừakhông đầy đủ.Các biểu hiện lâm sàng phù hợp với bệnhuốn ván(5):516Cứng cơ toàn thân liên tục theo trình tự nhấtđịnh phù hợp với uốn ván.Co giật kiểu uốn ván hay co thắt hầu họng.Cứng cơ toàn thân liên tục, diễn tiến theotrình tự phù hợp bệnh uốn ván.Thường không sốt trong uốn ván đơn ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: