Đặc điểm điều trị thay huyết tương ở trẻ viêm não tự miễn tại Bệnh viện Nhi Đồng 2
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 971.44 KB
Lượt xem: 16
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Viêm não tự miễn (VNTM) có thể gây ra những biến chứng nghiêm trọng và điều trị thay huyết tương (TPE) có thể là lựa chọn điều trị; tuy nhiên, tính an toàn và hiệu quả cần được kiểm tra kỹ lưỡng. Bài viết trình bày xác định các đặc điểm của TPE ở trẻ VNTM tại Bệnh viện Nhi Đồng 2.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm điều trị thay huyết tương ở trẻ viêm não tự miễn tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 524 - th¸ng 3 - sè 1B - 2023 ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU TRỊ THAY HUYẾT TƯƠNG Ở TRẺ VIÊM NÃO TỰ MIỄN TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 Nguyễn Huy Luân1, Phạm Thái Sơn2, Ngô Thị Mai Phương1 TÓM TẮT severe, with a median age of 7.4 and median weight of 24.4 kg. A total of 210 TPE cycles were performed, 21 Đặt vấn đề: Viêm não tự miễn (VNTM) có thể with a median of 6 sessions per patient and a median gây ra những biến chứng nghiêm trọng và điều trị duration of 11.5 days. The median replacement fluid thay huyết tương (TPE) có thể là lựa chọn điều trị; tuy volume was 1690 mL per session, with 61.1% of nhiên, tính an toàn và hiệu quả cần được kiểm tra kỹ patients receiving fresh frozen plasma (FFP), 30.6% lưỡng. Mục tiêu: Xác định các đặc điểm của TPE ở trẻ receiving albumin, and 8.3% receiving a combination VNTM tại Bệnh viện Nhi Đồng 2. Phương pháp: Mô of FFP and albumin. During the procedure, 11.4% of tả hồi cứu loạt trường hợp VNTM được TPE từ 1/2019 patients experienced anaphylactic reactions (with a – 6/2022. Kết quả: Có 36 trường hợp VNTM phần lớn higher incidence in the FFP group) and 3.8% (94,4%) là viêm não nặng với tuổi trung vị 7,4 và cân experienced hypotension. Hypocalcemia was observed nặng trung vị là 24,4 kg, được TPE. Tổng cộng 210 in 44.9% of cycles, with symptomatic hypocalcemia chu kỳ TPE với trung vị là 6 chu kỳ/bệnh nhân, thời occurring in 1% of patients. After TPE, 44.4% of gian trung vị là 11,5 ngày, thể tích thay thế trung vị 1 patients developed nosocomial infections. 94.4% of chu kỳ là 1690 mL. Huyết tương tưởi đông lạnh (FFP) patients were discharged, with 69.4% showing là dịch thay thế thường dùng (61,1%). Phản ứng phản improvement. There was no significant difference in vệ xảy ra ở 11,4% thủ thuật, cao hơn ở nhóm dịch improvement rates between the use of albumin or FFP thay thế FFP; hạ huyết áp xảy ra ở 3,8% chu kỳ. Hạ as a replacement fluid in TPE. A higher improvement canxi máu xảy ra ở 44,9% chu kỳ được kiểm tra, hạ rate was observed in patients who received TPE within canxi có triệu chứng chỉ 1%. Nhiễm trùng sau TPE là 28 days of onset. Conclusions: Both FFP and albumin 44,4%. Kết cục có 94,4% trường hợp xuất viện, trong can be used as replacement fluids in TPE for children đó cải thiện ở 69,4%, thời gian nằm viện trung vị là 39 with autoimmune encephalitis. The utilization of TPE ngày. Không có sự khác biệt tỉ lệ cải thiện giữa loại should be approached with caution and reserved solely dịch thay thế albumin và FFP. Tỉ lệ cải thiện nhóm TPE for severe or unfavorable AE, as it involves an invasive trước 28 ngày cao hơn. Kết luận: FFP hoặc albumin procedure that may induce side effects. Close monitoring đều có thể được dùng làm dịch thay thế trong TPE ở is necessary to identify and swiftly address any potential trẻ VNTM. Theo dõi chặt chẽ và dự phòng ngừa phản complications, particularly prophylaxis for anaphylaxis vệ, đặc biệt nếu FFP được chọn. Thận trọng khi chỉ when using FFP and nosocomial infections. Keywords: định TPE, chỉ nên dùng cho bệnh nặng/diễn tiến Anti-NMDAR encephal ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm điều trị thay huyết tương ở trẻ viêm não tự miễn tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 524 - th¸ng 3 - sè 1B - 2023 ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU TRỊ THAY HUYẾT TƯƠNG Ở TRẺ VIÊM NÃO TỰ MIỄN TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 Nguyễn Huy Luân1, Phạm Thái Sơn2, Ngô Thị Mai Phương1 TÓM TẮT severe, with a median age of 7.4 and median weight of 24.4 kg. A total of 210 TPE cycles were performed, 21 Đặt vấn đề: Viêm não tự miễn (VNTM) có thể with a median of 6 sessions per patient and a median gây ra những biến chứng nghiêm trọng và điều trị duration of 11.5 days. The median replacement fluid thay huyết tương (TPE) có thể là lựa chọn điều trị; tuy volume was 1690 mL per session, with 61.1% of nhiên, tính an toàn và hiệu quả cần được kiểm tra kỹ patients receiving fresh frozen plasma (FFP), 30.6% lưỡng. Mục tiêu: Xác định các đặc điểm của TPE ở trẻ receiving albumin, and 8.3% receiving a combination VNTM tại Bệnh viện Nhi Đồng 2. Phương pháp: Mô of FFP and albumin. During the procedure, 11.4% of tả hồi cứu loạt trường hợp VNTM được TPE từ 1/2019 patients experienced anaphylactic reactions (with a – 6/2022. Kết quả: Có 36 trường hợp VNTM phần lớn higher incidence in the FFP group) and 3.8% (94,4%) là viêm não nặng với tuổi trung vị 7,4 và cân experienced hypotension. Hypocalcemia was observed nặng trung vị là 24,4 kg, được TPE. Tổng cộng 210 in 44.9% of cycles, with symptomatic hypocalcemia chu kỳ TPE với trung vị là 6 chu kỳ/bệnh nhân, thời occurring in 1% of patients. After TPE, 44.4% of gian trung vị là 11,5 ngày, thể tích thay thế trung vị 1 patients developed nosocomial infections. 94.4% of chu kỳ là 1690 mL. Huyết tương tưởi đông lạnh (FFP) patients were discharged, with 69.4% showing là dịch thay thế thường dùng (61,1%). Phản ứng phản improvement. There was no significant difference in vệ xảy ra ở 11,4% thủ thuật, cao hơn ở nhóm dịch improvement rates between the use of albumin or FFP thay thế FFP; hạ huyết áp xảy ra ở 3,8% chu kỳ. Hạ as a replacement fluid in TPE. A higher improvement canxi máu xảy ra ở 44,9% chu kỳ được kiểm tra, hạ rate was observed in patients who received TPE within canxi có triệu chứng chỉ 1%. Nhiễm trùng sau TPE là 28 days of onset. Conclusions: Both FFP and albumin 44,4%. Kết cục có 94,4% trường hợp xuất viện, trong can be used as replacement fluids in TPE for children đó cải thiện ở 69,4%, thời gian nằm viện trung vị là 39 with autoimmune encephalitis. The utilization of TPE ngày. Không có sự khác biệt tỉ lệ cải thiện giữa loại should be approached with caution and reserved solely dịch thay thế albumin và FFP. Tỉ lệ cải thiện nhóm TPE for severe or unfavorable AE, as it involves an invasive trước 28 ngày cao hơn. Kết luận: FFP hoặc albumin procedure that may induce side effects. Close monitoring đều có thể được dùng làm dịch thay thế trong TPE ở is necessary to identify and swiftly address any potential trẻ VNTM. Theo dõi chặt chẽ và dự phòng ngừa phản complications, particularly prophylaxis for anaphylaxis vệ, đặc biệt nếu FFP được chọn. Thận trọng khi chỉ when using FFP and nosocomial infections. Keywords: định TPE, chỉ nên dùng cho bệnh nặng/diễn tiến Anti-NMDAR encephal ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Viêm não tự miễn Viêm não kháng NMDAR Điều trị thay huyết tương Liệu pháp miễn dịchGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 296 0 0 -
5 trang 287 0 0
-
8 trang 242 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 236 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 218 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 202 0 0 -
8 trang 185 0 0
-
13 trang 184 0 0
-
5 trang 183 0 0
-
9 trang 174 0 0