Danh mục

Đặc điểm gây mê - hồi sức trong phẫu thuật nội soi cấp cứu có bơm hơi ổ bụng, tại Bệnh viện Quân y 110

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 585.95 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (4 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết Đặc điểm gây mê - hồi sức trong phẫu thuật nội soi cấp cứu có bơm hơi ổ bụng, tại Bệnh viện Quân y 110 trình bày đánh giá đặc điểm gây mê - hồi sức trong phẫu thuật nội soi cấp cứu có bơm hơi ổ bụng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm gây mê - hồi sức trong phẫu thuật nội soi cấp cứu có bơm hơi ổ bụng, tại Bệnh viện Quân y 110 HỘI NGHỊ KHOA HỌC LẦN THỨ XXVI - BỆNH VIỆN QUÂN Y 110https://doi.org/10.59459/1859-1655/JMM.299 ĐẶC ĐIỂM GÂY MÊ - HỒI SỨC TRONG PHẪU THUẬT NỘI SOI CẤP CỨU CÓ BƠM HƠI Ổ BỤNG, TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 110 Nguyễn Văn Diện1*, Bùi Văn Hưởng1 Nguyễn Hải Ngọc1, Phạm Đình Quỳnh1TÓM TẮTMục tiêu: Đánh giá đặc điểm gây mê - hồi sức trong phẫu thuật nội soi cấp cứu có bơm hơi ổ bụng.Đối tượng, phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang 360 bệnh nhân phẫu thuật nội soi cấpcứu dưới gây mê nội khí quản có bơm hơi ổ bụng, tại Khoa Phẫu thuật gây mê hồi sức, Bệnh viện Quân y110, từ tháng 12/2019 đến tháng 10/2022.Kết quả: Phần lớn bệnh nhân có giới tính nữ (55,83%), độ tuổi từ 20-40 tuổi (43,33%), phân loại sức khỏeASA1 (76,67%). Các loại bệnh lí cấp cứu trong nghiên cứu gồm viêm ruột thừa cấp (60,0%), thai ngoài tửcung (18,34%), viêm túi mật cấp (8,33%), u nang buồng trứng xoắn (8,33%) và thủng tạng rỗng (5,0%).Thời gian phẫu thuật (và bơm hơi ổ bụng) trung bình từng loại bệnh lí khác nhau, kéo dài từ 25,5 ± 5 phút(và 20,5 ± 5 phút) với nhóm viêm ruột thừa cấp đến 90 ± 14 phút (và 82,4 ± 12 phút) với nhóm bệnh líthủng tạng rỗng. Trong phẫu thuật, các biến đổi về hô hấp và tim mạch của bệnh nhân không nhiều. Mộtsố biến đổi do bơm hơi ổ bụng cần xử trí gồm mạch nhanh (15,0%), tăng huyết áp (10,0%), giảm huyết áp(6,67%), thay đổi hô hấp sau phẫu thuật (5,0%).Từ khóa: Bơm hơi ổ bụng, phẫu thuật nội soi ổ bụng, phân áp CO2.ABSTRACTObjectives: Evaluate the characteristics of anesthesia and resuscitation in emergency laparoscopicsurgery with abdominal insufflation.Subjects and methods: A prospective cross-sectional study of 360 patients undergoing emergencylaparoscopic surgery under intratracheal anesthesia with abdominal insufflation at the Department ofSurgery and Anesthesiology, Military Hospital 110, from December 2019 to October 2022.Results: The majority of patients were female (55.83%), aged between 20-40 years (43.33%), and classifiedof health status ASA1 (76.67%). The emergency conditions studied included acute appendicitis (60.0%),ectopic pregnancy (18.34%), acute cholecystitis (8.33%), twisted ovarian cyst (8.33%), and hollow organperforation (5.0%). The average duration of surgery (including abdominal insufflation) varied for differentconditions, ranging from 25.5 ± 5 minutes (and 20.5 ± 5 minutes) for group of acute appendicitis to 90 ± 14minutes (and 82.4 ± 12 minutes) for group of hollow organ perforation. During surgery, there were minimalchanges in patients’ respiratory and cardiac parameters. Some changes related to abdominal insufflationincluded tachycardia (15.0%), increased blood pressure (10.0%), decreased blood pressure (6.67%), andpostoperative respiratory changes (5.0%).Keywords: Abdominal insufflation, laparoscopic abdominal surgery, partial pressure of CO2.Chịu trách nhiệm nội dung: Nguyễn Văn Diện, Email: dienbvlt@gmail.comNgày nhận bài: 05/7/2023; mời phản biện khoa học: 7/2023; chấp nhận đăng: 24/8/2023.1 Bệnh viện Quân y 1101. ĐẶT VẤN ĐỀ hấp và tuần hoàn càng nghiêm trọng hơn đối với Phẫu thuật nội soi (PTNS) ổ bụng là một kĩ thuật BN cấp cứu khi thể tích tuần hoàn chưa được hồican thiệp lớn, có thể gây nhiều thay đổi về hô hấp phục đầy đủ trước mổ, tình trạng viêm nhiễm cấpvà tuần hoàn của người bệnh, nhất là PTNS có tính chưa được giải quyết, các bệnh lí kèm theobơm hơi (khí CO2) vào ổ bụng. Những thay đổi này chưa được phát hiện hoặc chưa điều trị triệt để. Vìrất phức tạp, phần lớn là do tác động của tư thế vậy, đã có lúc PTNS không được dùng trong mổbệnh nhân (BN) trên bàn mổ, tăng áp lực ổ bụng và cấp cứu. Cuối những năm 1980, các trường hợpsự khuếch tán khí CO2 vào máu. Sự thay đổi về hô PTNS cấp cứu đầu tiên đã cho thấy PTNS có ưuTạp chí Y HỌC QUÂN SỰ, SỐ 366 (9-10/2023) 13HỘI NGHỊ KHOA HỌC LẦN THỨ XXVI - BỆNH VIỆN QUÂN Y 110điểm giảm biến chứng, ít đau sau phẫu thuật, thời thuốc mê tĩnh mạch (Propofol 1,5-2 mg/kg; BN mắcgian điều trị sau mổ ngắn, chi phí thấp hơn so với kèm theo bệnh lí tim mạch, người già, giảm khốimổ mở… Những năm gần đây, ngoài phẫu thuật lượng tuần hoàn, thêm Etomidate 0,2-0,3 mg/kgcắt túi mật, PTNS cấp cứu cũng được chỉ định với hoặc Ketamin 1-4,5 mg/kg); giãn cơ (Rocuroniumhầu hết các trường hợp khác, như cắt ruột thừa, 0,6-1,0 mg/kg); duy trì mê (Propofol 0,6-0,8 mg/khâu lỗ thủng đường tiêu hóa, cắt bỏ u nang buồng kg/h hoặc Servofluran 1-3MAC + Fentanyl 0,1-0,15trứng, thai ngoài t ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: