Đặc điểm giải phẫu bệnh lymphôm đường tiêu hóa
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 333.63 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu nhằm khảo sát một số đặc điểm giải phẫu bệnh lymphôm đường tiêu hóa. Nghiên cứu tiến hành trên 74 trường hợp được chẩn đoán Giải phẫu bệnh là lymphômđường tiêu hóa tại bệnh viện Đại Học Y Dược từ tháng 9/2005 đến tháng 5/2010.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm giải phẫu bệnh lymphôm đường tiêu hóaNghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU BỆNH LYMPHÔM ĐƯỜNG TIÊU HÓATrần Hương Giang*, Hứa Thị Ngọc Hà*TÓM TẮTĐặt vấn đề: Lymphôm đường tiêu hóa là lymphôm ngoài hạch thường gặp nhất. Đánh giá loại mô học củalymphôm đóng vai trò quan trọng trong điều trị và tiên lượng bệnh nhânMục tiêu: Khảo sát một số đặc điểm giải phẫu bệnh lymphôm đường tiêu hóa.Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang 74 trường hợp được chẩn đoán Giải phẫu bệnh là lymphômđường tiêu hóa tại bệnh viện Đại Học Y Dược từ tháng 9/2005 đến tháng 5/2010. Tất cả các trường hợp đượcnhuộm hóa mô miễn dịch với kháng thể kháng LCA. Phân loại lymphôm theo bảng phân loại thực hành.Kết quả: Tuổi mắc bệnh trung bình 50,53. Tỷ lệ nam: nữ = 1,39:1. U có tần suất cao nhất ở đại tràng(33,8%), tiếp theo là dạ dày (31,1%), ruột non (25,7%). Đại thể u bao gồm ổ loét (39,2%), u đặc (33,8%), dàythành ruột (18,9%) và niêm mạc phẳng (8,1%). Kích thước trung bình của u là 5cm. Về vi thể, 74 trường hợpđược chẩn đoán là lymphôm có LCA dương tính. Phân loại theo bảng phân loại thực hành ghi nhận Lymphômlan tỏa, tế bào to chiếm ưu thế (58%); Lymphôm lan tỏa, hỗn hợp tế bào to và tế bào nhỏ đứng thứ hai (33,8%).Các loại khác chiếm tỷ lệ thấp. Mô u xâm nhập chủ yếu ở lớp thanh mạc (67,6%) và lớp cơ (31%). 59,5% trườnghợp có ≥ 5 phân bào/Quang trường lớn. Tỷ lệ lymphôm hạch vùng kèm theo là 36,5%.Kết luận: Lymphôm đường tiêu hóa thường gặp ở nam. Tuổi trung bình là 50 tuổi. Lymphôm đại tràngthường gặp nhất. Về mô bệnh học, lymphôm lan tỏa loại hỗn hợp tế bào to có khía và không khía chiếm ưu thế.Từ khóa: Hóa mô miễn dịch, lymphôm đường tiêu hóa.ABSTRACTCLINICOPATHOLOGIC ANALYSIS OF GASTROINTESTINAL LYMPHOMATran Huong Giang, Hua Thi Ngoc Ha* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 2 - 2011: 74 - 78Background: Gastrointestinal lymphoma is one of the most common extranodal lymphomas. It is importantto study histopathological types for treatment and prognosis.Objectives: To evaluate clinicopathologic characteristics of gastrointestinal lymphoma.Methods: Cross-sectional study of 74 cases of gastrointestinal lymphoma obtained from the UniversityMedical Center from 09/2005 to 05/2010. Immunophenotyping with LCA was done to all cases. Histopathologicdiagnosis was revised according to the Working formulation classification.Results: The median age of the patients was 50.53 years. The male-to-female ratio was 1.39:1. Tumor siteswere as follows: colon (33.8%), stomach (31%), small intestine (25.7%). Gross appearances were as follows: ulcertype (39.2%), tumor type (33.8%), wall thickening (18.9%) and flat mucosa (8.1%). The mean diameter oflymphomas was 5cm. According to the Working formulation classification: diffuse large cell (cleaved and noncleaved) lymphoma was the most common (58%); diffuse mixed small and large cell lymphoma is second (33.8%);the other types were low rate. 59.5% were over 5 mitotics per high power field. As for depth of invasion, thelymphoma cells localized within the submucosal layer in 1 case (1.4%), beyond the muscularis propria in 23* Bộ môn Giải phẫu bệnh – Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí MinhTác giả liên lạc: ThS. Trần Hương Giang ĐT: 0933 551 778Email: tranhuonggiangbl@yahoo.com74Chuyên Đề Giải Phẫu BệnhY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011Nghiên cứu Y học(31.1%), and beyond the subserosal layer in 50 (67.6%). As regards the regional lymph node status, 27 casesshowed involvement of the regional lymph nodes (36.5%).Conclusions: Gastrointestinal lymphoma is more common among males, mainly in their fifth decade. Colonis the most common site. Diffuse large cell lymphoma is the most frequent histologic subtype.Key words: Immunohistochemistry, Gastrointestinal lymphoma.Nhuộm hóa mô miễn dịch với kháng thể khángĐẶT VẤN ĐỀLCA.Lymphôm là u nguyên phát của mô lymphôĐánh giá kết quả định tính gồm âm tính vàhình thành do những biến đổi bất thường củadương tính:các tế bào dòng lymphô. Lymphôm ở đường- Âm tính: chỉ có màu xanh tím củatiêu hóa là bệnh lý không thường gặp nhưng cóHematoxylin nhuộm nhân.xuất độ cao nhất trong lymphôm ngoài hạch(18).- Dương tính: LCA bắt màu vàng nâu trênVị trí thường gặp lymphôm ở đường tiêubào tương và màng bào tương của tế bào u. Cáchóa là dạ dày, tiếp theo là ruột non, đại tràng.trường hợp có LCA (+) được chẩn đoán làBệnh xuất phát từ các mảng Peyer của ruột nonlymphôm.và từ lymphô bào của niêm mạc dạ dày và đạitràng. Lymphôm là một nhóm bệnh phức tạp.Việc phân biệt lymphôm đường tiêu hóanguyên phát hay thứ phát, phân biệt lymphômvới các u ác tính khác của đường tiêu hóa đôikhi gặp nhiều khó khăn. So với các loại ung thưkhác như carcinôm, sarcôm, melanôm nóichung, lymphôm dễ điều trị khỏi. Đa sốlymphôm đường tiêu hóa có tiên lượng tốt hơnso với carcinôm tuyến nguyên phát và đáp ứngtốt với ho ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm giải phẫu bệnh lymphôm đường tiêu hóaNghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU BỆNH LYMPHÔM ĐƯỜNG TIÊU HÓATrần Hương Giang*, Hứa Thị Ngọc Hà*TÓM TẮTĐặt vấn đề: Lymphôm đường tiêu hóa là lymphôm ngoài hạch thường gặp nhất. Đánh giá loại mô học củalymphôm đóng vai trò quan trọng trong điều trị và tiên lượng bệnh nhânMục tiêu: Khảo sát một số đặc điểm giải phẫu bệnh lymphôm đường tiêu hóa.Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang 74 trường hợp được chẩn đoán Giải phẫu bệnh là lymphômđường tiêu hóa tại bệnh viện Đại Học Y Dược từ tháng 9/2005 đến tháng 5/2010. Tất cả các trường hợp đượcnhuộm hóa mô miễn dịch với kháng thể kháng LCA. Phân loại lymphôm theo bảng phân loại thực hành.Kết quả: Tuổi mắc bệnh trung bình 50,53. Tỷ lệ nam: nữ = 1,39:1. U có tần suất cao nhất ở đại tràng(33,8%), tiếp theo là dạ dày (31,1%), ruột non (25,7%). Đại thể u bao gồm ổ loét (39,2%), u đặc (33,8%), dàythành ruột (18,9%) và niêm mạc phẳng (8,1%). Kích thước trung bình của u là 5cm. Về vi thể, 74 trường hợpđược chẩn đoán là lymphôm có LCA dương tính. Phân loại theo bảng phân loại thực hành ghi nhận Lymphômlan tỏa, tế bào to chiếm ưu thế (58%); Lymphôm lan tỏa, hỗn hợp tế bào to và tế bào nhỏ đứng thứ hai (33,8%).Các loại khác chiếm tỷ lệ thấp. Mô u xâm nhập chủ yếu ở lớp thanh mạc (67,6%) và lớp cơ (31%). 59,5% trườnghợp có ≥ 5 phân bào/Quang trường lớn. Tỷ lệ lymphôm hạch vùng kèm theo là 36,5%.Kết luận: Lymphôm đường tiêu hóa thường gặp ở nam. Tuổi trung bình là 50 tuổi. Lymphôm đại tràngthường gặp nhất. Về mô bệnh học, lymphôm lan tỏa loại hỗn hợp tế bào to có khía và không khía chiếm ưu thế.Từ khóa: Hóa mô miễn dịch, lymphôm đường tiêu hóa.ABSTRACTCLINICOPATHOLOGIC ANALYSIS OF GASTROINTESTINAL LYMPHOMATran Huong Giang, Hua Thi Ngoc Ha* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 2 - 2011: 74 - 78Background: Gastrointestinal lymphoma is one of the most common extranodal lymphomas. It is importantto study histopathological types for treatment and prognosis.Objectives: To evaluate clinicopathologic characteristics of gastrointestinal lymphoma.Methods: Cross-sectional study of 74 cases of gastrointestinal lymphoma obtained from the UniversityMedical Center from 09/2005 to 05/2010. Immunophenotyping with LCA was done to all cases. Histopathologicdiagnosis was revised according to the Working formulation classification.Results: The median age of the patients was 50.53 years. The male-to-female ratio was 1.39:1. Tumor siteswere as follows: colon (33.8%), stomach (31%), small intestine (25.7%). Gross appearances were as follows: ulcertype (39.2%), tumor type (33.8%), wall thickening (18.9%) and flat mucosa (8.1%). The mean diameter oflymphomas was 5cm. According to the Working formulation classification: diffuse large cell (cleaved and noncleaved) lymphoma was the most common (58%); diffuse mixed small and large cell lymphoma is second (33.8%);the other types were low rate. 59.5% were over 5 mitotics per high power field. As for depth of invasion, thelymphoma cells localized within the submucosal layer in 1 case (1.4%), beyond the muscularis propria in 23* Bộ môn Giải phẫu bệnh – Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí MinhTác giả liên lạc: ThS. Trần Hương Giang ĐT: 0933 551 778Email: tranhuonggiangbl@yahoo.com74Chuyên Đề Giải Phẫu BệnhY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011Nghiên cứu Y học(31.1%), and beyond the subserosal layer in 50 (67.6%). As regards the regional lymph node status, 27 casesshowed involvement of the regional lymph nodes (36.5%).Conclusions: Gastrointestinal lymphoma is more common among males, mainly in their fifth decade. Colonis the most common site. Diffuse large cell lymphoma is the most frequent histologic subtype.Key words: Immunohistochemistry, Gastrointestinal lymphoma.Nhuộm hóa mô miễn dịch với kháng thể khángĐẶT VẤN ĐỀLCA.Lymphôm là u nguyên phát của mô lymphôĐánh giá kết quả định tính gồm âm tính vàhình thành do những biến đổi bất thường củadương tính:các tế bào dòng lymphô. Lymphôm ở đường- Âm tính: chỉ có màu xanh tím củatiêu hóa là bệnh lý không thường gặp nhưng cóHematoxylin nhuộm nhân.xuất độ cao nhất trong lymphôm ngoài hạch(18).- Dương tính: LCA bắt màu vàng nâu trênVị trí thường gặp lymphôm ở đường tiêubào tương và màng bào tương của tế bào u. Cáchóa là dạ dày, tiếp theo là ruột non, đại tràng.trường hợp có LCA (+) được chẩn đoán làBệnh xuất phát từ các mảng Peyer của ruột nonlymphôm.và từ lymphô bào của niêm mạc dạ dày và đạitràng. Lymphôm là một nhóm bệnh phức tạp.Việc phân biệt lymphôm đường tiêu hóanguyên phát hay thứ phát, phân biệt lymphômvới các u ác tính khác của đường tiêu hóa đôikhi gặp nhiều khó khăn. So với các loại ung thưkhác như carcinôm, sarcôm, melanôm nóichung, lymphôm dễ điều trị khỏi. Đa sốlymphôm đường tiêu hóa có tiên lượng tốt hơnso với carcinôm tuyến nguyên phát và đáp ứngtốt với ho ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học Giải phẫu bệnh lymphôm đường tiêu hóa Hóa mô miễn dịch Lymphôm đường tiêu hóaGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 312 0 0 -
5 trang 305 0 0
-
8 trang 259 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 249 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 234 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 221 0 0 -
9 trang 208 0 0
-
13 trang 201 0 0
-
8 trang 201 0 0
-
5 trang 200 0 0