![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Đặc điểm giải phẫu bệnh tân sinh chế nhầy ruột thừa (LAMN, HAMN, MACA)
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 391.15 KB
Lượt xem: 4
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết Đặc điểm giải phẫu bệnh tân sinh chế nhầy ruột thừa (LAMN, HAMN, MACA) trình bày đánh giá đặc điểm giải phẫu bệnh của các tổn thương chế nhầy ruột thừa theo phân loại mới của Tổ chức Y Tế Thế giới năm 2019.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm giải phẫu bệnh tân sinh chế nhầy ruột thừa (LAMN, HAMN, MACA) HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ 10 ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU BỆNH TÂN SINH CHẾ NHẦY RUỘT THỪA (LAMN, HAMN, MACA) Lê Minh Huy1, Dương Huỳnh Trà My2TÓM TẮT 34 Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô Đặt vấn đề: Quá trình diễn tiến và tiên lượng tả cắt ngang. Thu thập các tiêu bản và đánh giácủa các tổn thương chế nhầy ruột thừa được lại đặc điểm mô bệnh học, đưa ra chẩn đoán theoquyết định bởi phân nhóm mô học của chúng. phân loại mới của Tổ chức Y Tế Thế giới nămCác tân sinh chế nhầy ruột thừa (LAMN, 2019.HAMN, carcinôm tuyến chế nhầy) có thể gây Kết quả: Nghiên cứu tiến hành trên 109thủng, dẫn đến sự tiến triển lan rộng vào khoang trường hợp tổn thương chế nhầy ruột thừa. Tổnphúc mạc, lắng đọng cả dịch nhầy và tế bào tân thương chế nhầy tân sinh chiếm tỉ lệ 85,3%sinh, gây ra một hội chứng lâm sàng được gọi là (93/109). Trong các tổn thương chế nhầy do tângiả nhầy phúc mạc (PMP); chiếm tỷ lệ hơn 90% sinh: LAMN chiếm 69,9% (65/93); HAMNnguồn gốc PMP. Do đó, việc phân loại các tổn chiếm 10,8% (10/93); carcinôm tuyến chế nhầythương chế nhầy ruột thừa dựa vào đặc điểm hình ruột thừa chiếm 5,4% (5/93). Các đặc điểm vềthái mô bệnh học và phân giai đoạn của các tổn chất nhiễm sắc, tỉ lệ nhân/ bào tương, và tần suấtthương này được thảo luận trước, từ đó có các hiện diện của hạt nhân khác biệt đáng kể giữa haihướng điều trị, theo dõi và tiên lượng bệnh khác nhóm AMN và tổn thương răng cưa. Các đặcnhau. Tại Việt Nam, việc nghiên cứu về các tổn điểm hình thái tế bào khác như sự sắp xếp tế bàothương chế nhầy ruột thừa về mặt Giải phẫu u, hình dạng tế bào u, phân bào và hoại tử tế bàobệnh, nhất là theo phân loại mới của Tổ chức Y có khuynh hướng giống nhau giữa hai nhóm tổnTế Thế giới năm 2019 còn khá mới mẻ, không thương. Tổn thương nhóm AMN (LAMN,chỉ có ý nghĩa khoa học mà còn có ý nghĩa thực HAMN, MACA) có thể lan rộng tổn thương đếntiễn, trong việc chẩn đoán, giúp ích cho việc điều các lớp khác nhau của thành ruột, và cả bêntrị, tiên lượng và theo dõi bệnh nhân. ngoài ruột thừa, như phúc mạc và các cơ quan Mục tiêu: Đánh giá đặc điểm giải phẫu bệnh lân cận. Ngược lại, các tổn thương tân sinh kháccủa các tổn thương chế nhầy ruột thừa theo phân (tổn thương răng cưa) thường đặc trưng duy trìloại mới của Tổ chức Y Tế Thế giới năm 2019. cấu trúc niêm mạc, không gây mất lớp cơ niêm và mô đệm niêm mạc. Kết luận: Chẩn đoán các tổn thương chế nhầy ruột thừa dựa trên các đặc điểm tế bào, cấu1 Bộ môn Mô phôi - Giải phẫu bệnh Đại học Y trúc sắp xếp và các đặc điểm tổn thương khácdược Thành phố Hồ Chí Minh như mức độ lan rộng, đặc điểm chất nhầy…giúp2 Khoa Giải phẫu bệnh BV Lê văn Thịnh giải quyết nhiều nhầm lẫn xung quanh chẩn đoánChịu trách nhiệm chính: Lê Minh Huy cho các tổn thương chế nhầy ruột thừa.Email: leminhhuy@ump.edu.vn Từ khóa: tân sinh chế nhầy ruột thừa,Ngày nhận bài: 24.09.2022 LAMN, HAMN, PMPNgày phản biện khoa học: 03.10.2022Ngày duyệt bài: 24.10.2022242 TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022SUMMARY accounted for 69.9% (65/93); HAMN accounted APPENDICEAL MUCINOUS for 10.8% (10/93); appendiceal mucinous NEOPLASM (LAMN, HAMN, MACA): adenocarcinoma accounted for 5.4% (5/93). The HISTOPATHOLOGICAL FEATURES chromatin characteristics, nucleus/cytoplasmic Background: The biological behavior of ratio, and frequency of nuclear presence wereappendiceal mucinous lesions is determined by significantly different between the two groups oftheir histological subtype. Appendiceal mucinous AMN and serrated lesions. Otherneoplasms (LAMN, HAMN, mucinous cytomorphological features such as tumor celladenocarcinoma) can cause perforation, leading arrangement, tumor cell shape, mitosis and cellto extensive progression into the peritoneal necrosis tended to be similar between the twocavity, deposition of both mucus and neoplastic groups of lesio ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm giải phẫu bệnh tân sinh chế nhầy ruột thừa (LAMN, HAMN, MACA) HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ 10 ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU BỆNH TÂN SINH CHẾ NHẦY RUỘT THỪA (LAMN, HAMN, MACA) Lê Minh Huy1, Dương Huỳnh Trà My2TÓM TẮT 34 Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô Đặt vấn đề: Quá trình diễn tiến và tiên lượng tả cắt ngang. Thu thập các tiêu bản và đánh giácủa các tổn thương chế nhầy ruột thừa được lại đặc điểm mô bệnh học, đưa ra chẩn đoán theoquyết định bởi phân nhóm mô học của chúng. phân loại mới của Tổ chức Y Tế Thế giới nămCác tân sinh chế nhầy ruột thừa (LAMN, 2019.HAMN, carcinôm tuyến chế nhầy) có thể gây Kết quả: Nghiên cứu tiến hành trên 109thủng, dẫn đến sự tiến triển lan rộng vào khoang trường hợp tổn thương chế nhầy ruột thừa. Tổnphúc mạc, lắng đọng cả dịch nhầy và tế bào tân thương chế nhầy tân sinh chiếm tỉ lệ 85,3%sinh, gây ra một hội chứng lâm sàng được gọi là (93/109). Trong các tổn thương chế nhầy do tângiả nhầy phúc mạc (PMP); chiếm tỷ lệ hơn 90% sinh: LAMN chiếm 69,9% (65/93); HAMNnguồn gốc PMP. Do đó, việc phân loại các tổn chiếm 10,8% (10/93); carcinôm tuyến chế nhầythương chế nhầy ruột thừa dựa vào đặc điểm hình ruột thừa chiếm 5,4% (5/93). Các đặc điểm vềthái mô bệnh học và phân giai đoạn của các tổn chất nhiễm sắc, tỉ lệ nhân/ bào tương, và tần suấtthương này được thảo luận trước, từ đó có các hiện diện của hạt nhân khác biệt đáng kể giữa haihướng điều trị, theo dõi và tiên lượng bệnh khác nhóm AMN và tổn thương răng cưa. Các đặcnhau. Tại Việt Nam, việc nghiên cứu về các tổn điểm hình thái tế bào khác như sự sắp xếp tế bàothương chế nhầy ruột thừa về mặt Giải phẫu u, hình dạng tế bào u, phân bào và hoại tử tế bàobệnh, nhất là theo phân loại mới của Tổ chức Y có khuynh hướng giống nhau giữa hai nhóm tổnTế Thế giới năm 2019 còn khá mới mẻ, không thương. Tổn thương nhóm AMN (LAMN,chỉ có ý nghĩa khoa học mà còn có ý nghĩa thực HAMN, MACA) có thể lan rộng tổn thương đếntiễn, trong việc chẩn đoán, giúp ích cho việc điều các lớp khác nhau của thành ruột, và cả bêntrị, tiên lượng và theo dõi bệnh nhân. ngoài ruột thừa, như phúc mạc và các cơ quan Mục tiêu: Đánh giá đặc điểm giải phẫu bệnh lân cận. Ngược lại, các tổn thương tân sinh kháccủa các tổn thương chế nhầy ruột thừa theo phân (tổn thương răng cưa) thường đặc trưng duy trìloại mới của Tổ chức Y Tế Thế giới năm 2019. cấu trúc niêm mạc, không gây mất lớp cơ niêm và mô đệm niêm mạc. Kết luận: Chẩn đoán các tổn thương chế nhầy ruột thừa dựa trên các đặc điểm tế bào, cấu1 Bộ môn Mô phôi - Giải phẫu bệnh Đại học Y trúc sắp xếp và các đặc điểm tổn thương khácdược Thành phố Hồ Chí Minh như mức độ lan rộng, đặc điểm chất nhầy…giúp2 Khoa Giải phẫu bệnh BV Lê văn Thịnh giải quyết nhiều nhầm lẫn xung quanh chẩn đoánChịu trách nhiệm chính: Lê Minh Huy cho các tổn thương chế nhầy ruột thừa.Email: leminhhuy@ump.edu.vn Từ khóa: tân sinh chế nhầy ruột thừa,Ngày nhận bài: 24.09.2022 LAMN, HAMN, PMPNgày phản biện khoa học: 03.10.2022Ngày duyệt bài: 24.10.2022242 TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022SUMMARY accounted for 69.9% (65/93); HAMN accounted APPENDICEAL MUCINOUS for 10.8% (10/93); appendiceal mucinous NEOPLASM (LAMN, HAMN, MACA): adenocarcinoma accounted for 5.4% (5/93). The HISTOPATHOLOGICAL FEATURES chromatin characteristics, nucleus/cytoplasmic Background: The biological behavior of ratio, and frequency of nuclear presence wereappendiceal mucinous lesions is determined by significantly different between the two groups oftheir histological subtype. Appendiceal mucinous AMN and serrated lesions. Otherneoplasms (LAMN, HAMN, mucinous cytomorphological features such as tumor celladenocarcinoma) can cause perforation, leading arrangement, tumor cell shape, mitosis and cellto extensive progression into the peritoneal necrosis tended to be similar between the twocavity, deposition of both mucus and neoplastic groups of lesio ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Tân sinh chế nhầy ruột thừa Tổn thương chế nhầy ruột thừa Mô đệm niêm mạc Tổn thương nhóm AMNTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 321 0 0 -
5 trang 317 0 0
-
8 trang 272 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 264 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 249 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 236 0 0 -
13 trang 219 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 215 0 0 -
5 trang 214 0 0
-
8 trang 214 0 0