Danh mục

Đặc điểm giải phẫu dây chằng quay cổ tay và gian cổ tay mu tay

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 1.24 MB      Lượt xem: 4      Lượt tải: 0    
Thu Hiền

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Sửa chữa và tái tạo các dây chằng vùng cổ tay luôn là một thách thức đối với các nhà phẫu thuật viên trong đó có dây chằng quay cổ tay và gian cổ tay mu tay. Điều này đòi hỏi cần phải hiểu rõ các đặc tính giải phẫu của chúng. Bài viết trình bày xác định các đặc điểm giải phẫu của dây chằng quay cổ tay và gian cổ tay mu tay.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm giải phẫu dây chằng quay cổ tay và gian cổ tay mu tayNghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU DÂY CHẰNG QUAY CỔ TAY VÀ GIAN CỔ TAY MU TAY Nguyễn Viết Trường1, Đỗ Phước Hùng2TÓM TẮT Đặt vấn đề: Sửa chữa và tái tạo các dây chằng vùng cổ tay luôn là một thách thức đối với các nhà phẫuthuật viên trong đó có dây chằng quay cổ tay và gian cổ tay mu tay. Điều này đòi hỏi cần phải hiểu rõ các đặctính giải phẫu của chúng. Mục tiêu: Xác định các đặc điểm giải phẫu của dây chằng quay cổ tay và gian cổ tay mu tay. Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: 30 cổ bàn tay từ 15 xác ướp formol. Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca. Kết quả: Chúng tôi đã thực hiện phẫu tích 30 cổ tay từ 15 xác ướp tại Bộ môn Giải Phẫu Đại học Y DượcTP. HCM, với độ tuổi trung bình 65,7 tuổi, tỉ lệ nam:nữ là 3,8:1. Tất cả các mẫu dây chằng quay cổ tay mu taybám vào mặt lưng đầu dưới xương quay, xương nguyệt và xương tháp. 43,3% dây chằng quay cổ tay mu tay cóthêm thành phần bên trụ, chiều dài bên quay trung bình là 32,1 mm, chiều dài bên trụ trung bình là 20,0 mm,chiều rộng bờ gần trung bình là 20,0 mm, bề dày trung bình là 1,1 mm, khoảng cách từ tâm diện bám xươngtháp đến lồi củ Lister trung bình là 30,7 mm. Loại I dây chằng quay cổ tay mu tay theo phân loại Viegas chiếm tỉlệ cao nhất, loại IV chiếm tỉ lệ thấp nhất. Dây chằng gian cổ tay mu tay có tỉ lệ diện bám với các xương khá thayđổi trong khi đó diện bám với xương thuyền, xương nguyệt và xương tháp là hằng định. Chiều dài trung bìnhdây chằng gian cổ tay mu tay là 48,8 mm, chiều rộng trung bình là 6,9 mm, bề dày trung bình là 1,0 mm. Phânloại dây chằng theo Viegas: loại A chiếm 36,7%, loại B chiếm 50% và loại C 13,3%. Kết luận: Dây chằng quay cổ tay mu tay có diện bám với các xương khá hằng định, thành phần bên trụ củadây chằng này không phải lúc nào cũng xuất hiện. Trong khi đó diện bám của dây chằng gian cổ tay mu tay kháthay đổi. Các loại của cả 2 dây chằng hiện diện với tỉ lệ khác nhau. Các chỉ số kích thước cũng như vị trí của 2dây chằng là cơ sở tham khảo để các nhà lâm sàng sửa chữa cũng như tái tạo chúng. Từ khóa: dây chằng quay cổ tay mu tay, dây chằng gian cổ tay mu tayABSTRACT THE ANATOMICAL CHARACTERISTICS OF DORSAL RADIOCARPAL AND DORSAL INTERCARPAL LIGAMENTS Nguyen Viet Truong, Do Phuoc Hung * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No 1 - 2021: 53 - 58 Background: Repairing and rescontructing ligaments of the wrist are always challenges for surgeons,including dorsal radiocarpal and dorsal intercarpal ligaments. This requires understanding of their anatomicalcharacteristics. Objectives: Identify anatomical characteristics of dorsal radiocarpal and dorsal intercarpal ligaments. Methods: 30 wrists from 15 formalin embalmed cadavers. This is a serial case study. Results: In all specimens, dorsal radiocarpal ligament originated from dorsal of distal radius and attached tolunate and triquetrum. 43.3% of wrists had ulnar parts of dorsal radiocarpal ligament, average length along theBệnh viện Quốc tế Chấn thương Chỉnh hình Sài Gòn1Bộ môn Chấn thương Chỉnh hình và Phục hồi Chức năng, Đại học Y Dược TP. HCM2Tác giả liên lạc: ThS.BS. Nguyễn Viết Trường ĐT: 0353352157 Email: truongc5gl@gmail.comChuyên Đề Ngoại Khoa 53Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y họcradial rim was 32.1 mm, average length along the ulnar rim was 20.0 mm, average width at proximal aspect was20.0 mm, average thickness was 1,1mm and average distance from Lister’s tubercle to attached area at triquetrumwas 30.7 mm. Classification of dorsal radialcarpal ligament according to Viegas: type I accounted for the highestratio, type IV accounted for the lowest ratio. The dorsal intercarpal ligament had ratio of attached areas at wristbones differently, whereas attached areas at scaphoid, lunate and triquetrum were constant. The dorsal intercarpalligament had average length was 48.8 mm, mean of width was 6.9 mm and mean of thickness was 1.0 mm.Classification of dorsal intercarpal ligament according to Viegas: type A accounted for 36.7%, type B accountedfor 50%, type C accounted for 13.3%. Conclusions: The dorsal radiocarpal ligament had attached areas at bones constantly, the ulnar part ofligament did not always appear. Whereas, attached area of the dorsal intercarpal ligament was various. The typesof these ligaments appeared with different ratios. The dimensions as well as position of ligaments was re ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: