Danh mục

Đặc điểm giải phẫu vùng thắt lưng

Số trang: 10      Loại file: pdf      Dung lượng: 215.53 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Đốt sống thắt lưng: Cột sống thắt lưng có 5 đốt sống (Hình 6.1), với đặc điểm: - Thân đốt sống rất to và chiều ngang rộng hơn chiều trước sau. Ba đốt sống thắt lưng cuối có chiều cao ở phía trước thấp hơn phía sau nên khi nhìn từ phía bên trông như một cái chêm.- Chân cung (cuống sống) to, khuyết trên của chân cung nông, khuyết dưới sâu.- Mỏm ngang dài và hẹp, mỏm gai rộng, thô, dày, hình chữ nhật đi thẳng ra sau. - Mặt khớp của mỏm khớp nhìn vào trong và...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm giải phẫu vùng thắt lưng Đặc điểm giải phẫu vùng thắt lưng1. Đốt sống thắt lưng:Cột sống thắt lưng có 5 đốt sống (Hình 6.1), với đặc điểm:- Thân đốt sống rất to và chiều ngang rộng hơn chiều trước sau. Ba đốt sống thắtlưng cuối có chiều cao ở phía trước thấp hơn phía sau nên khi nhìn từ phía bêntrông như một cái chêm.- Chân cung (cuống sống) to, khuyết trên của chân cung nông, khuyết dưới sâu.- Mỏm ngang dài và hẹp, mỏm gai rộng, thô, dày, hình chữ nhật đi thẳng ra sau.- Mặt khớp của mỏm khớp nhìn vào trong và về sau, mặt khớp dưới có tư thếngược lại.Đây là đoạn cột sống đảm nhiệm chủ yếu các chức năng của cả cột sống, đó l àchức năng chịu tải trọng và chức năng vận động. Các quá trình bệnh lý liên quanđến yếu tố cơ học thường hay xảy ra ở đây, do chức năng vận động bản lề, nhất làở các đốt cuối L4, L5.2. Khớp đốt sống.Khớp đốt sống là khớp thực thụ, có diện khớp là sụn, bao hoạt dịch, hoạt dịch vàbao khớp. Bao khớp và đĩa đệm đều cùng thuộc một đơn vị chức năng thống nhất.Do vị trí của khớp đốt sống ở hướng đứng thẳng dọc nên cột sống thắt lưng luôncó khả năng chuyển động theo chiều tr ước sau trong chừng mực nhất định. ở tưthế ưỡn và gù lưng, các diện khớp cũng chuyển động theo hướng dọc thân.- Sự tăng hay giảm áp lực cơ học lên đĩa đệm sẽ làm tăng hoặc giảm trọng lựctrong bao và chiều cao của khoang gian đốt sống. Đĩa đệm và khớp đốt sống do đóđều có khả năng đàn hồi để chống đỡ với động lực mạnh, nếu bị chấn thươngmạnh thì đốt sống sẽ bị gẫy trước khi đĩa đệm và khớp đốt sống bị tổn thương.- Khi đĩa đệm bị thoái hóa hoặc thoát vị, chiều cao khoang gian đốt bị giảm làmcác khớp đốt sống bị lỏng, dẫn đến sai lệch vị trí khớp, c àng thúc đẩy thêm quátrình thoái hóa khớp đốt sống và đau cột sống. Ngược lại, nếu chiều cao khoanggian đốt tăng quá mức sẽ làm tăng chuyển nhập dịch thể vào khoang trong đĩađệm, dẫn tới giãn quá mức bao khớp cũng gây đau.3. Đĩa đệm gian đốt:- Cấu tạo: đĩa đệm được cấu tạo bởi 3 thành phần là nhân nhầy, vòng sợi và mâmsụn.+ Nhân nhầy: được cấu tạo bởi một màng liên kết, hình thành những khoang mắtlưới chứa các tổ chức tế bào nhầy keo, ở người trẻ các tế bào tổ chức này kết dínhvới nhau rất chặt làm cho nhân nhầy rất chắc và có tính đàn hồi rất tốt (ở người giàthì các tế bào tổ chức đó liên kết với nhau lỏng lẻo nên nhân nhầy kém tính đànhồi). Bình thường nhân nhầy nằm ở trong vòng sợi, khi cột sống vận động về mộtphía thì nó bị đẩy chuyển động dồn về phía đối diện, đồng thời vòng sợi cũng bịgiãn ra.+ Vòng sợi: gồm những vòng sợi sụn (fibro-caetilage) rất chắc chắn và đàn hồiđan vào nhau theo kiểu xoắn ốc, ở vùng riềm của vòng sợi lại được tăng cườngthêm một giải sợi. Giữa các lớp của vòng sợi có vách ngăn, ở phía sau và sau bêncủa vòng sợi tương đối mỏng và được coi là điểm yếu nhất, nơi dễ xảy ra lồi vàthoát vị đĩa đệm.+ Mâm sụn: gắn chặt vào tấm cùng của đốt sống, nên còn có thể coi là một phầncủa đốt sống.- Chiều cao của đĩa đệm: thay đổi theo từng đoạn cột sống. ở đoạn sống cổ khoảng3mm, đoạn ngực độ 5mm, đoạn thắt lưng độ 9mm, trừ đĩa đệm L5-S1 thấp hơn đĩađệm L4-L5 khoảng 1/3 chiều cao. Chiều cao của đĩa đệm ở phía trước và phía sauchênh nhau tùy thuộc vào độ cong sinh lý của đoạn cột sống, ở đĩa đệm L5-S1 thìđộ chênh này lớn nhất.- Vi cấu trúc của đĩa đệm: gồm nguyên bào sợi, tế bào sụn, và những tế bàonguyên sống. Trong đó nước chiếm tới 80-85% (ở người trưởng thành). Colagenchiếm 44-51% trọng lượng khô của đĩa đệm. Mô của đĩa đệm có đặc điểm là môkhông tái tạo, lại luôn chịu nhiều tác động do chức năng tải trọng và vận động củacột sống mang lại, cho nên đĩa đệm chóng hư và thoái hóa.- Thần kinh và mạch máu:+ Thần kinh: đĩa đệm không có các sợi thần kinh, chỉ có những tận c ùng thần kinhcảm giác nằm ở lớp ngoài cùng của vòng sợi.+ Mạch máu nuôi đĩa đệm: chủ yếu thấy ở xung quanh vòng sợi, còn ở trong nhânnhầy thì không có mạch máu, sự nuôi dưỡng chủ yếu bằng khuyếch tán. Việc cungcấp máu cho đĩa đệm bình thường chấm dứt hẳn ở độ tuổi thập niên thứ hai, sau đódinh dưỡng đối với đĩa đệm là thông qua quá trình thẩm thấu.4. Lỗ ghép:Tạo bởi khuyết dưới của đốt sống trên và khuyết trên của đốt sống dưới, nhìnchung các lỗ ghép đều nằm ngang mức với đĩa đệm. Lỗ ghép cho các dây thầnkinh sống đi từ ống sống ra ngoài, bình thường đường kính của lỗ ghép to gấp 5-6lần đường kính của đoạn dây thần kinh đi qua nó. Các tư thế ưỡn và nghiêng vềbên làm giảm đường kính của lỗ. Khi cột sống bị thoái hóa hay đĩa đệm thoát vịsang bên sẽ chèn ép dây thần kinh sống gây đau. Riêng lỗ ghép thắt lưng - cùng làđặc biệt nhỏ do tư thế của khe khớp đốt sống ở đây lại nằm ở mặt phẳng đứngngang chứ không ở mặt phẳng đứng dọc như ở đoạn L1-L4, do đó những biến đổiở diện khớp và tư thế của khớp đốt sống dễ gây hẹp lỗ ghép này.5. Các dây chằng:- Dây chằng dọc trước: phủ mặt trước thân đốt t ...

Tài liệu được xem nhiều: