Thông tin tài liệu:
Vòng tuần hoàn bào thai: - Vòng tuần hoàn bào thai đã được hình thành từ cuối tháng thứ 2 của thai kỳ, tiếp tục phát triển và tồn tại cho đến lúc sinh. - Sự tuần hoàn máu ở thai được thực hiện qua rau thai. Thai nhận máu có oxy qua tĩnh mạch rốn có độ bão hòa oxy khoảng 80%. Khi tới gan máu ấy được trộn lẫn với máu đã giảm bão hoà oxy từ hệ tĩnh mạch cửa tới gan. Từ gan, máu đã được trộn lẫn ấy được dẫn trực tiếp tới tĩnh...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐẶC ĐIỂM HỆ TUẦN HOÀN CỦA TRẺ EM ĐẶC ĐIỂM HỆ TUẦN HOÀN TRẺ EMI. ÐẶC ĐIỂM TUẦN HOÀN BÀO THAI VÀ TUẦN HOÀN SAU KHI SINH1.1. Vòng tuần hoàn bào thai:- Vòng tuần hoàn bào thai đã được hình thành từ cuối tháng thứ 2 của thai kỳ, tiếptục phát triển và tồn tại cho đến lúc sinh.- Sự tuần hoàn máu ở thai được thực hiện qua rau thai. Thai nhận máu có oxy quatĩnh mạch rốn có độ bão hòa oxy khoảng 80%. Khi tới gan máu ấy được trộn lẫnvới máu đã giảm bão hoà oxy từ hệ tĩnh mạch cửa tới gan. Từ gan, máu đã đượctrộn lẫn ấy được dẫn trực tiếp tới tĩnh mạch chủ dưới qua ống Arantius. Ở đoạngần tim của tĩnh mạch chủ dưới, có sự pha trộn máu lần thứ 2 giữa máu này vớimáu từ chi dưới, thận và từ vùng đáy chậu tới.- Tĩnh mạch chủ dưới dẫn máu tới tâm nhĩ phải. Tại đây ngoài tĩnh mạch chủ dưới,còn có tĩnh mạch chủ trên và tĩnh mạch vành đổ vào. Từ tâm nhĩ phải, máu có 2con đường tiếp tục đi: một là tới tâm thất phải qua van 3 lá, hai là đi qua lỗ bầudục (lỗ Botal) để sang tâm nhĩ trái. Vì lỗ bầu dục nằm đối diện với lỗ tĩnh mạchchủ dưới, nên khoảng 1/3 lượng máu từ tĩnh mạch này tới tâm nhĩ phải, sẽ chảythẳng qua lỗ bầu dục để sang tâm nhĩ trái và pha trộn với máu tĩnh mạch phổi đãmất bão hòa oxy trước khi đổ xuống thất trái. 2/3 lượng máu còn lại của tĩnh mạchchủ dưới sẽ trộn lẫn với máu đã mất bão hòa oxy từ tĩnh mạch chủ trên và tĩnhmạch vành trước khi đổ xuống thất phải. Như vậy có sự pha trộn máu lần thứ 3 tại2 tâm nhĩ.- Máu rời tâm thất phải vào động mạch phổi (ĐMP). Vì phổi chưa đảm trách chứcnăng hô hấp, lòng phế nang chưa giãn, thành của các ĐMP còn dày, lòng củachúng hẹp, áp lực trong các ĐMP lớn. Do đó phần lớn máu trong ĐMP sẽ đi quaống động mạch để vào động mạch chủ (ĐMC) xuống và trộn lẫn với một phần cònlại của máu từ quai ĐMC đến, tức là máu từ tâm thất trái tới. Ðó là sự pha trộnmáu lần thứ 4. Kết quả là ĐMC xuống mang một phần lớn máu dành cho sự tuầnhoàn phổi. Từ ĐMC xuống, một phần máu được phân bố cho các tạng, một phầnđược dẫn đi bởi động mạch rốn để tới rau.- Những điểm cần chú ý ở tuần hoàn thai: áp lực trong nhĩ phải lớn hơn nhĩ tráigiúp máu chảy qua lỗ Botal vào nhĩ trái. Áp lực máu trong tâm thất trái và phảicũng như trong ĐMC và ĐMP ngang bằng nhau giúp cho máu trong 2 động mạchnày cùng chảy vào ĐMC xuống theo 1 hướng. Cung lượng tim trong thất phải lớngấp đôi trong thất trái nên thất phải làm việc nhiều hơn thất trái gây ra hiện t ượngdày thất phải sinh lý. Thất trái chứa máu có độ bão hòa cao (65%) cung cấp máucho động mạch vành, động mạch cánh tay đầu và động mạch dưới đòn trái. Máucủa thất phải có độ bão hòa oxy thấp hơn (55%) qua ống động mạch đi nuôi cáctạng khác.1.2. Vòng tuần hoàn sau sinh:Khi trẻ ra đời sự tuần hoàn có những biến đổi quan trọng và đột ngột do phổi đảmnhiệm chức năng hô hấp và hệ tuần hoàn rau mất đi.Khi phổi bắt đầu hô hấp, các phế nang giãn ra, lòng các mao mạch máu trong phổicũng giãn ra, sức cản các ĐMP giảm xuống đột ngột tới trị số rất thấp do đó áp lựcmáu trong ĐMP cũng như trong tâm thất và tâm nhĩ phải giảm đi. Vì dây rốn bị bịcắt nên một lưới mao mạch rộng lớn của rau trước kia nhận phần lớn máu từ ĐMCthai cũng mất đi làm áp lực máu trong ĐMC cũng như trong thất trái và nhĩ tráităng lên. Kết quả là áp lực trong tâm nhĩ trái của trẻ mới ra đời cao hơn nhĩ phảilàm vách liên nhĩ tiên phát bị đẩy về phía vách thứ phát để khép lối thông liên nhĩ.Về mặt giải phẫu, sự bịt lối thông này chỉ bắt đầu xảy ra vào khoảng giữa tuần thứ6 và tuần thứ 10 sau khi trẻ ra đời.Sự giảm áp lực máu trong ĐMP làm ngừng sự lưu thông máu qua ống động mạch.Ðồng thời lớp cơ trơn của thành ống động mạch co lại làm hẹp lòng ống. Lớp áotrong của ống động mạch cũng tăng sinh để bịt ống lại. Sự bịt ống về mặt giảiphẫu phải sau 3-4 tháng sau khi trẻ ra đời mới hoàn thành, ống động mạch sẽ biếnthành dây chằng động mạch.Ðộng mạch rốn sau 2-3 tháng sẽ xơ hoá biến thành dây treo bàng quang. Tĩnhmạch rốn và ống Arantius sẽ biến thành thành dây chằng tròn của gan.II. ÐẶC ĐIỂM VỀ HÌNH THỂ SINH LÝ CỦA TIM VÀ MẠCH MÁUTim và mạch máu ở trẻ nhỏ có nhiều đặc điểm khác với người lớn. Khi trẻ 12 tuổitrở đi thì cấu tạo và chức năng tim mạch giống với người lớn.2.1. Tim:2.1.1. Vị trí:- Những tháng đầu: tim nằm ngang do cơ hoành cao.- 1 tuổi: chéo nghiêng, do trẻ biết đi.- 4 tuổi: thẳng như người lớn, do lồng ngực phát triển.2.1.2. Trọng lượng:- Ở trẻ sơ sinh trọng lượng tim bằng 0,9% trọng l ượng cơ thể, người lớn bằng0,5%.- Tim phát triển nhanh trong 2 năm đầu và trong lứa tuổi dậy thì, sau đó phát triểnchậm dần: mới đẻ trọng lượng tim khoảng 20-25 gr, gấp đôi lúc 6 tháng, gấp 3 lúc1-2 tuổi, gấp 4 lúc 5 tuổi và gấp 6 lần lúc 10 tuổi và gấp 11 lần lúc 16 tuổi.2.1.3. Hình thể:- Tim trẻ sơ sinh hơi tròn, sau đó phát triển để bề dài > bề ngang.- Thành tâm thất phải phát triển chậm hơn thất trái, tỷ lệ bề dày lớn ...