Đặc điểm hình thái, chức năng tuyến giáp và kháng thể kháng thyroid peroxidase ở bệnh nhân mày đay mạn tính tự phát
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 485.24 KB
Lượt xem: 16
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày đặc điểm hình thái, chức năng tuyến giáp và kháng thể kháng thyroid peroxidase ở bệnh nhân mày đay mạn tính tự phát. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 245 bệnh nhân (BN) được chẩn đoán là mày đay mạn tính tự phát tại Bệnh viện Da liễu Trung ương từ tháng 9/2022 đến tháng 5/2023. BN được khai thác tiền sử, bệnh sử, khám bệnh để đánh giá đặc điểm lâm sàng và yếu tố liên quan.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm hình thái, chức năng tuyến giáp và kháng thể kháng thyroid peroxidase ở bệnh nhân mày đay mạn tính tự phát BÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI, CHỨC NĂNG TUYẾN GIÁP VÀ KHÁNG THỂ KHÁNG THYROID PEROXIDASE Ở BỆNH NHÂN MÀY ĐAY MẠN TÍNH TỰ PHÁT Cao Thị Hương Giang1, Ngô Thị Hồng Hạnh1, Lê Huyền My2, Nguyễn Thị Mai Hương2, Lê Hữu Doanh1,2, Vũ Nguyệt Minh1,2* TÓM TẮT Mục tiêu: Khảo sát một số đặc điểm lâm sàng và yếu tố liên quan của bệnh mày đay mạn tính tự phát (CSU). Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 245 bệnh nhân (BN) được chẩn đoán là mày đay mạn tính tự phát tại Bệnh viện Da liễu Trung ương từ tháng 9/2022 đến tháng 5/2023. BN được khai thác tiền sử, bệnh sử, khám bệnh để đánh giá đặc điểm lâm sàng và yếu tố liên quan. Kết quả: Tuổi trung bình của các BN là 34,9 ± 15,2 tuổi; trong đó, tuổi thấp nhất là 3 tuổi và cao nhất là 86 tuổi; nhóm tuổi từ 20 - 40 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất (45,7%). Tỷ lệ BN nữ (65,3%) cao hơn nam (34,7%). Thời gian mắc bệnh trung bình là 46,7 ± 91,6 tuần. Trung bình UAS7 của các BN là 21,5 ± 8,9, phần lớn BN có mức độ hoạt động bệnh nặng (88 BN, 35,9%) và nhóm mức độ hoạt động bệnh rất nặng (97 BN, 39,6%). Bệnh cơ địa dị ứng (viêm da cơ địa, viêm mũi dị ứng, hen phế quản) là bệnh lý đồng mắc với mày đay mạn tính chiếm tỷ lệ cao nhất là 9,8%. Đánh giá chức năng tuyến giáp cho kết quả: suy giáp gặp ở 16 BN (6,5%), cường giáp: 28 BN, chiếm tỷ lệ 11,5%. Đánh giá hình thái tuyến giáp, có 22 BN có bất thường trong siêu âm tuyến giáp, chiếm tỷ lệ 9%. Kháng thể Anti TPO dương tính ở 9/75 BN (12%). Kết luận: Bệnh mày đay mạn tính tự phát có diễn biến dai dẳng, lâm sàng đa dạng, bệnh có ảnh hưởng lớn tới chất lượng cuộc sống. Viêm tuyến giáp tự miễn là bệnh lý đồng mắc thường gặp ở bệnh nhân mày đay mạn tính tự phát. Từ khóa: Mày đay mạn tính tự phát, cường giáp, suy giáp, bệnh lý cơ địa, bệnh lý tự miễn tuyến giáp. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ xung quanh, cảm giác ngứa hoặc nóng, xuất hiện và mất đi trong vòng 24 giờ.2 Theo Mạng lưới châu Âu về Mày đay (urticaria) là một bệnh dị ứng thường Dị ứng và hen suyễn toàn cầu (GA2LEN - 2018), mày gặp ở mọi lứa tuổi, đặc trưng bởi sự xuất hiện các sẩn đay cấp tính (acute urticaria) là tình trạng xuất hiện phù và/hoặc phù mạch.1 Sẩn phù được đặc trưng sẩn phù có hoặc không kèm theo phù mạch dưới bởi ba đặc điểm: trung tâm nhạt màu với quầng đỏ 6 tuần, còn mày đay mạn tính (chronic urticarial- CU) là diễn biến từ 6 tuần trở lên.1 Ngoài ra, trong 1: Trường Đại học Y Hà Nội CU, một số tác giả còn phân biệt giữa mày đay mạn 2: Bệnh viện Da liễu Trung ương *Tác giả liên hệ: minhnguyet93@yahoo.com tính tự phát (chronic spontaneous urticarial-CSU) Ngày nhận bài: 02/7/2023 và mày đay mạn tính cảm ứng (chronic inducible Ngày phản biện: 15/7/2023 urticarial-CINDU). Ngày chấp nhận đăng: 25/7/2023 DOI: https://doi.org/10.56320/tcdlhvn.40.99 26 DA LIỄU HỌC Số 40 (Tháng 8/2023) BÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Nhiều nghiên cứu trong những năm qua cho - Sẩn phù xuất hiện nhanh và mất đi nhanh thấy có khoảng 80% trường hợp CU không xác định chóng trong vòng 24 giờ, ngứa, có thể có hoặc được nguyên nhân, bệnh có thể kéo dài trong nhiều không kèm với phù mạch. tháng, nhiều năm, ảnh hưởng tới chất lượng cuộc - Kéo dài ít nhất 6 tuần. sống của người bệnh. Tiêu chuẩn lựa chọn: Bệnh nhân mày đay mạn Tuy nhiên, các nghiên cứu gần đây cho rằng tính được chẩn đoán xác định, đồng ý tham gia CSU có thể là một tình trạng tự miễn có liên quan nghiên cứu. Chỉ lấy bệnh nhân CSU, không lấy các với các bệnh tuyến giáp tự miễn.3,4,5 Một số nghiên bệnh nhân CINDU hoặc các bệnh nhân đồng mắc cứu cho thấy tỷ lệ người bị CSU có bệnh lý tuyến CINDU và CSU. giáp dao động từ 4,3 đến 57,4%. 6 Kháng thể chống Tiêu chuẩn loại trừ: BN không đồng ý tham gia lại kháng nguyên tuyến giáp thyroid peroxidase nghiên cứu, không có khả năng giao tiếp bình thường. (TPO) xuất hiện với tần suất và số lượng cao hơn ở bệnh nhân CSU so với ở người khỏe mạnh.5,7 Tuy 2.2. Phương pháp nghiên cứu nhiên, vai trò của kháng thể kháng TPO cũng như - Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Chọn mẫu thuận các rối loạn về chức năng và hình thái tuyến giáp tiện bao gồm các BN mày đay mạn tính tự phát đến trong bệ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm hình thái, chức năng tuyến giáp và kháng thể kháng thyroid peroxidase ở bệnh nhân mày đay mạn tính tự phát BÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI, CHỨC NĂNG TUYẾN GIÁP VÀ KHÁNG THỂ KHÁNG THYROID PEROXIDASE Ở BỆNH NHÂN MÀY ĐAY MẠN TÍNH TỰ PHÁT Cao Thị Hương Giang1, Ngô Thị Hồng Hạnh1, Lê Huyền My2, Nguyễn Thị Mai Hương2, Lê Hữu Doanh1,2, Vũ Nguyệt Minh1,2* TÓM TẮT Mục tiêu: Khảo sát một số đặc điểm lâm sàng và yếu tố liên quan của bệnh mày đay mạn tính tự phát (CSU). Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 245 bệnh nhân (BN) được chẩn đoán là mày đay mạn tính tự phát tại Bệnh viện Da liễu Trung ương từ tháng 9/2022 đến tháng 5/2023. BN được khai thác tiền sử, bệnh sử, khám bệnh để đánh giá đặc điểm lâm sàng và yếu tố liên quan. Kết quả: Tuổi trung bình của các BN là 34,9 ± 15,2 tuổi; trong đó, tuổi thấp nhất là 3 tuổi và cao nhất là 86 tuổi; nhóm tuổi từ 20 - 40 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất (45,7%). Tỷ lệ BN nữ (65,3%) cao hơn nam (34,7%). Thời gian mắc bệnh trung bình là 46,7 ± 91,6 tuần. Trung bình UAS7 của các BN là 21,5 ± 8,9, phần lớn BN có mức độ hoạt động bệnh nặng (88 BN, 35,9%) và nhóm mức độ hoạt động bệnh rất nặng (97 BN, 39,6%). Bệnh cơ địa dị ứng (viêm da cơ địa, viêm mũi dị ứng, hen phế quản) là bệnh lý đồng mắc với mày đay mạn tính chiếm tỷ lệ cao nhất là 9,8%. Đánh giá chức năng tuyến giáp cho kết quả: suy giáp gặp ở 16 BN (6,5%), cường giáp: 28 BN, chiếm tỷ lệ 11,5%. Đánh giá hình thái tuyến giáp, có 22 BN có bất thường trong siêu âm tuyến giáp, chiếm tỷ lệ 9%. Kháng thể Anti TPO dương tính ở 9/75 BN (12%). Kết luận: Bệnh mày đay mạn tính tự phát có diễn biến dai dẳng, lâm sàng đa dạng, bệnh có ảnh hưởng lớn tới chất lượng cuộc sống. Viêm tuyến giáp tự miễn là bệnh lý đồng mắc thường gặp ở bệnh nhân mày đay mạn tính tự phát. Từ khóa: Mày đay mạn tính tự phát, cường giáp, suy giáp, bệnh lý cơ địa, bệnh lý tự miễn tuyến giáp. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ xung quanh, cảm giác ngứa hoặc nóng, xuất hiện và mất đi trong vòng 24 giờ.2 Theo Mạng lưới châu Âu về Mày đay (urticaria) là một bệnh dị ứng thường Dị ứng và hen suyễn toàn cầu (GA2LEN - 2018), mày gặp ở mọi lứa tuổi, đặc trưng bởi sự xuất hiện các sẩn đay cấp tính (acute urticaria) là tình trạng xuất hiện phù và/hoặc phù mạch.1 Sẩn phù được đặc trưng sẩn phù có hoặc không kèm theo phù mạch dưới bởi ba đặc điểm: trung tâm nhạt màu với quầng đỏ 6 tuần, còn mày đay mạn tính (chronic urticarial- CU) là diễn biến từ 6 tuần trở lên.1 Ngoài ra, trong 1: Trường Đại học Y Hà Nội CU, một số tác giả còn phân biệt giữa mày đay mạn 2: Bệnh viện Da liễu Trung ương *Tác giả liên hệ: minhnguyet93@yahoo.com tính tự phát (chronic spontaneous urticarial-CSU) Ngày nhận bài: 02/7/2023 và mày đay mạn tính cảm ứng (chronic inducible Ngày phản biện: 15/7/2023 urticarial-CINDU). Ngày chấp nhận đăng: 25/7/2023 DOI: https://doi.org/10.56320/tcdlhvn.40.99 26 DA LIỄU HỌC Số 40 (Tháng 8/2023) BÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Nhiều nghiên cứu trong những năm qua cho - Sẩn phù xuất hiện nhanh và mất đi nhanh thấy có khoảng 80% trường hợp CU không xác định chóng trong vòng 24 giờ, ngứa, có thể có hoặc được nguyên nhân, bệnh có thể kéo dài trong nhiều không kèm với phù mạch. tháng, nhiều năm, ảnh hưởng tới chất lượng cuộc - Kéo dài ít nhất 6 tuần. sống của người bệnh. Tiêu chuẩn lựa chọn: Bệnh nhân mày đay mạn Tuy nhiên, các nghiên cứu gần đây cho rằng tính được chẩn đoán xác định, đồng ý tham gia CSU có thể là một tình trạng tự miễn có liên quan nghiên cứu. Chỉ lấy bệnh nhân CSU, không lấy các với các bệnh tuyến giáp tự miễn.3,4,5 Một số nghiên bệnh nhân CINDU hoặc các bệnh nhân đồng mắc cứu cho thấy tỷ lệ người bị CSU có bệnh lý tuyến CINDU và CSU. giáp dao động từ 4,3 đến 57,4%. 6 Kháng thể chống Tiêu chuẩn loại trừ: BN không đồng ý tham gia lại kháng nguyên tuyến giáp thyroid peroxidase nghiên cứu, không có khả năng giao tiếp bình thường. (TPO) xuất hiện với tần suất và số lượng cao hơn ở bệnh nhân CSU so với ở người khỏe mạnh.5,7 Tuy 2.2. Phương pháp nghiên cứu nhiên, vai trò của kháng thể kháng TPO cũng như - Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Chọn mẫu thuận các rối loạn về chức năng và hình thái tuyến giáp tiện bao gồm các BN mày đay mạn tính tự phát đến trong bệ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Y dược học Mày đay mạn tính tự phát Bệnh lý cơ địa Bệnh lý tự miễn tuyến giápGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 298 0 0 -
5 trang 288 0 0
-
8 trang 244 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 238 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 219 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 205 0 0 -
10 trang 190 1 0
-
8 trang 186 0 0
-
5 trang 185 0 0
-
13 trang 185 0 0