Đặc điểm hình thái khớp thái dương hàm trên bệnh nhân rối loạn thái dương hàm
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 3.32 MB
Lượt xem: 5
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Rối loạn thái dương hàm là thuật ngữ chung chỉ tình trạng đau miệng mặt, là tình trạng đau không liên quan đến răng phổ biến nhất ở vùng hàm mặt. Chẩn đoán hình ảnh được coi là một phương pháp hỗ trợ hữu ích trong chẩn đoán rối loạn thái dương hàm đặc biệt là chụp cắt lớp điện toán chùm tia hình khối. Bài viết trình bày khảo sát đặc điểm hình thái khớp thái dương hàm trên bệnh nhân rối loạn thái dương hàm.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm hình thái khớp thái dương hàm trên bệnh nhân rối loạn thái dương hàm TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 49/20226. Choquet (1899), “Note sur les rapports anatomiques existant chez lhomme entre lémail et le cément”, Lodontologie, 8, pp.115-125.7. Esberard R, R. R. Esberard, R. M. Esberard, et al. (2007), “Effect of bleaching on the cemento- enamel junction”, Am J Dent, 20(4), 245-249.8. Hug H. U, M. A. van t Hof, A. J. Spanauf, et al. (1983), “Validity of clinical assessments related to the cemento-enamel junction”, J Dent Res, 62(7), pp.825-829.9. Lang Niklaus P, Jan. Lindhe (2015), Clinical periodontology and implant dentistry, John Wiley & Sons, 2 Volume Set. pp.155-250.10. Muller C. J, C. W. van Wyk (1984), The amelo-cemental junction, J Dent Assoc S Afr, 39(12), pp.799-803.11. Neuvald L, A. Consolaro (2000), “Cementoenamel junction: microscopic analysis and external cervical resorption”, J Endod, 26(9), pp.503-508.12. Schroeder H. E. (1991), The effects of furcation morphology on periodontal disease, Dtsch Zahnarztl Z, 46(5), pp.324-327.13. Stošić Nenad, Stefan Dačić, Dragica Dačić-Simonović (2015), “Morphological variations of the cemento-enamel junction in permanent dentition”, Acta facultatis medicae Naissensis, 32(3), pp. 209-214.14. Teodorovici P, Gianina Iovan, Simona Stoleriu, et al. (2010), “On the ratio among tough dental tissues at cervical level on various groups of teeth”, J Rom Med Dent, 14, pp.198-202.15. Vandana KL, Ira Gupta (2009), “The location of cemento enamel junction for CAL measurement: A clinical crisis”, Journal of Indian Society of Periodontology, 13(1), pp.12-15. (Ngày nhận bài: 11/4/2022 – Ngày duyệt đăng: 28/6/2022) ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI KHỚP THÁI DƯƠNG HÀM TRÊN BỆNH NHÂN RỐI LOẠN THÁI DƯƠNG HÀM Nguyễn Thị Thảo Vân*, Võ Huỳnh Trang, Nguyễn Đức Minh Trường Đại học Y Dược Cần Thơ * Email: ntthaovan@gmail.comTÓM TẮT Đặt vấn đề: Rối loạn thái dương hàm là thuật ngữ chung chỉ tình trạng đau miệng mặt, làtình trạng đau không liên quan đến răng phổ biến nhất ở vùng hàm mặt. Chẩn đoán hình ảnh đượccoi là một phương pháp hỗ trợ hữu ích trong chẩn đoán rối loạn thái dương hàm đặc biệt là chụpcắt lớp điện toán chùm tia hình khối. Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát đặc điểm hình thái khớp tháidương hàm trên bệnh nhân rối loạn thái dương hàm. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: thiếtkế nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 32 bệnh nhân rối loạn thái dương hàm đến khám và điều trị tạiBệnh viện Răng Hàm Mặt thành phố Hồ Chí Minh từ 11/2021 đến 3/2022. Mỗi bệnh nhân nhânđược khảo sát đặc điểm hình thái khớp thái dương hàm về hình dạng đầu lồi cầu và tương quan lồicầu hõm khớp trước khi điều trị bằng phim cắt lớp điện toán chùm tia hình khối. Dữ kiện được xửlý bằng phần mềm SPSS. Kết quả: Lồi cầu được phân loại thành năm hình dạng. Trong phân loạinày, lồi cầu dạng tam giác chiếm đa số. Tương quan lồi cầu hõm khớp được xác định bằng kíchthước khoảng gian khớp. Theo chiều trước sau, khoảng gian khớp chia thành khoảng gian khớp 192 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 49/2022trước, khoảng gian khớp trên, khoảng gian khớp sau. Kết quả cho thấy khoảng gian khớp trước lớnnhất, nhỏ nhất là khoảng gian khớp sau. Kết luận: Hình dạng lồi cầu trên bệnh nhân rối loạn tháidương hàm chủ yếu là dạng tam giác. Về tương quan, lồi cầu thường nằm phía sau trong hõm khớp. Từ khoá: Đặc điểm hình thái, lồi cầu, khoảng gian khớp.ABSTRACT MORPHOLOGY FEATURES OF TEMPOROMANDIBULAR IN TEMPOROMANDIBULAR DISORDER PATIENT Nguyen Thi Thao Van, Vo Huynh Trang, Nguyen Duc Minh Can Tho University of Medicine and Pharmacy Background: Temporomandibular disorder is a general term for oropharyngeal pain,which is the most common non-dental pain in the maxillofacial region. Imaging diagnosis isconsidered a useful adjunct in the diagnosis of temporomandibular disorders, especially conebeamcomputed tomography. Objectives: Evaluate the morphology features of temporomadibular joint inthe temporomandibular disorder patients. Materials and methods: Thirty-two patients withtemporomadibular disorder who was examed and treated at Odonto-Maxillo-Facial Hospital at HoChi Minh city from Jan,2021 to May,2021. Each patient was assessed the morphology features oftemporomadibular joint include condyle shape and condyle-temporal fossa relationship. The datawas analyzed by SPSS software. Results: Condyle head classify five shapes. In this classification, mostcondyle shape is triangle ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm hình thái khớp thái dương hàm trên bệnh nhân rối loạn thái dương hàm TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 49/20226. Choquet (1899), “Note sur les rapports anatomiques existant chez lhomme entre lémail et le cément”, Lodontologie, 8, pp.115-125.7. Esberard R, R. R. Esberard, R. M. Esberard, et al. (2007), “Effect of bleaching on the cemento- enamel junction”, Am J Dent, 20(4), 245-249.8. Hug H. U, M. A. van t Hof, A. J. Spanauf, et al. (1983), “Validity of clinical assessments related to the cemento-enamel junction”, J Dent Res, 62(7), pp.825-829.9. Lang Niklaus P, Jan. Lindhe (2015), Clinical periodontology and implant dentistry, John Wiley & Sons, 2 Volume Set. pp.155-250.10. Muller C. J, C. W. van Wyk (1984), The amelo-cemental junction, J Dent Assoc S Afr, 39(12), pp.799-803.11. Neuvald L, A. Consolaro (2000), “Cementoenamel junction: microscopic analysis and external cervical resorption”, J Endod, 26(9), pp.503-508.12. Schroeder H. E. (1991), The effects of furcation morphology on periodontal disease, Dtsch Zahnarztl Z, 46(5), pp.324-327.13. Stošić Nenad, Stefan Dačić, Dragica Dačić-Simonović (2015), “Morphological variations of the cemento-enamel junction in permanent dentition”, Acta facultatis medicae Naissensis, 32(3), pp. 209-214.14. Teodorovici P, Gianina Iovan, Simona Stoleriu, et al. (2010), “On the ratio among tough dental tissues at cervical level on various groups of teeth”, J Rom Med Dent, 14, pp.198-202.15. Vandana KL, Ira Gupta (2009), “The location of cemento enamel junction for CAL measurement: A clinical crisis”, Journal of Indian Society of Periodontology, 13(1), pp.12-15. (Ngày nhận bài: 11/4/2022 – Ngày duyệt đăng: 28/6/2022) ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI KHỚP THÁI DƯƠNG HÀM TRÊN BỆNH NHÂN RỐI LOẠN THÁI DƯƠNG HÀM Nguyễn Thị Thảo Vân*, Võ Huỳnh Trang, Nguyễn Đức Minh Trường Đại học Y Dược Cần Thơ * Email: ntthaovan@gmail.comTÓM TẮT Đặt vấn đề: Rối loạn thái dương hàm là thuật ngữ chung chỉ tình trạng đau miệng mặt, làtình trạng đau không liên quan đến răng phổ biến nhất ở vùng hàm mặt. Chẩn đoán hình ảnh đượccoi là một phương pháp hỗ trợ hữu ích trong chẩn đoán rối loạn thái dương hàm đặc biệt là chụpcắt lớp điện toán chùm tia hình khối. Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát đặc điểm hình thái khớp tháidương hàm trên bệnh nhân rối loạn thái dương hàm. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: thiếtkế nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 32 bệnh nhân rối loạn thái dương hàm đến khám và điều trị tạiBệnh viện Răng Hàm Mặt thành phố Hồ Chí Minh từ 11/2021 đến 3/2022. Mỗi bệnh nhân nhânđược khảo sát đặc điểm hình thái khớp thái dương hàm về hình dạng đầu lồi cầu và tương quan lồicầu hõm khớp trước khi điều trị bằng phim cắt lớp điện toán chùm tia hình khối. Dữ kiện được xửlý bằng phần mềm SPSS. Kết quả: Lồi cầu được phân loại thành năm hình dạng. Trong phân loạinày, lồi cầu dạng tam giác chiếm đa số. Tương quan lồi cầu hõm khớp được xác định bằng kíchthước khoảng gian khớp. Theo chiều trước sau, khoảng gian khớp chia thành khoảng gian khớp 192 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 49/2022trước, khoảng gian khớp trên, khoảng gian khớp sau. Kết quả cho thấy khoảng gian khớp trước lớnnhất, nhỏ nhất là khoảng gian khớp sau. Kết luận: Hình dạng lồi cầu trên bệnh nhân rối loạn tháidương hàm chủ yếu là dạng tam giác. Về tương quan, lồi cầu thường nằm phía sau trong hõm khớp. Từ khoá: Đặc điểm hình thái, lồi cầu, khoảng gian khớp.ABSTRACT MORPHOLOGY FEATURES OF TEMPOROMANDIBULAR IN TEMPOROMANDIBULAR DISORDER PATIENT Nguyen Thi Thao Van, Vo Huynh Trang, Nguyen Duc Minh Can Tho University of Medicine and Pharmacy Background: Temporomandibular disorder is a general term for oropharyngeal pain,which is the most common non-dental pain in the maxillofacial region. Imaging diagnosis isconsidered a useful adjunct in the diagnosis of temporomandibular disorders, especially conebeamcomputed tomography. Objectives: Evaluate the morphology features of temporomadibular joint inthe temporomandibular disorder patients. Materials and methods: Thirty-two patients withtemporomadibular disorder who was examed and treated at Odonto-Maxillo-Facial Hospital at HoChi Minh city from Jan,2021 to May,2021. Each patient was assessed the morphology features oftemporomadibular joint include condyle shape and condyle-temporal fossa relationship. The datawas analyzed by SPSS software. Results: Condyle head classify five shapes. In this classification, mostcondyle shape is triangle ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Y dược học Rối loạn thái dương hàm Tương quan lồi cầu hõm khớp Khoảng gian khớpGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 296 0 0 -
5 trang 287 0 0
-
8 trang 241 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 236 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 217 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 202 0 0 -
10 trang 188 1 0
-
8 trang 185 0 0
-
13 trang 184 0 0
-
5 trang 183 0 0