Đặc điểm hội chứng chuyển hoá trên bệnh nhân vảy nến mảng tại Bệnh viện Da liễu thành phố Cần Thơ năm 2021-2023
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 821.93 KB
Lượt xem: 15
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Vảy nến không chỉ là bệnh viêm da qua trung gian miễn dịch tế bào mà ngày nay được xem là bệnh viêm hệ thống mà trong đó đặc trưng là hội chứng chuyển hoá. Bài viết trình bày xác định tỷ lệ mắc hội chứng chuyển hóa và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân vảy nến mảng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm hội chứng chuyển hoá trên bệnh nhân vảy nến mảng tại Bệnh viện Da liễu thành phố Cần Thơ năm 2021-2023 vietnam medical journal n02 - OCTOBER - 2023 Điểm mạnh của nghiên cứu chúng tôi đây là trình học bổng đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ trong nước nghiên cứu đầu tiên tại Việt Nam sử dụng hàm của Quỹ Đổi mới sáng tạo Vingroup (VINIF), mã lượng carbon trong ĐTB để đánh giá chỉ số phơi số VINIF.2022.TS066. nhiễm cá nhân. Tuy nhiên, do kỹ thuật mới được triển khai vẫn chưa được tiến hành thuần thục TÀI LIỆU THAM KHẢO nên cỡ mẫu thu thập trong nghiên cứu này còn 1. Trần Hương (2016) Quốc gia có không khí sạch nhất thế giới năm 2016. Tạp chí môi trường - thấp, đây cũng là một điểm hạn chế của nghiên Tổng cục môi trường. cứu. Trong tương lai, cần có những nghiên cứu 2. Bunn. H. J, Dinsdale. D, Smith. T, Grigg. J. với cỡ mẫu lớn hơn dùng phương pháp đánh giá Ultrafine particles in alveolar macrophages from lượng carbon trong ĐTB để khảo sát mức độ ô normal children. Thorax 2001;56: 932-4 3. Hong. Le. T. C. H., Dang. T. N., Ware. R., nhiễm không khí tại Việt Nam. Phung. D, Thai. P. K, P. D. Sly, et al. (2021) Using the health beliefs model to explore V. KẾT LUẬN children's attitudes and beliefs on air pollution. Trong 80 trẻ được tiến hành lấy mẫu thì có Public Health, 196, 4-9. 30 trẻ lấy đàm thỏa tiêu chuẩn (tỉ lệ lấy đàm 4. Norrice. Mary. Liu. Handling of Inhaled Particulate thành công là 37,5%) với 53% trẻ có triệu Matter by Alveolar Macrophages in Children with Cystic Fibrosis. the Degree of Doctor of Philosophy. chứng hô hấp trên khi phơi nhiễm ONKKGT. Chỉ Queen Mary University of London; 2019 số phơi nhiễm cá nhân ở trẻ là carbon trong ĐTB 5. Kulkarni. N, Pierse. N, Rushton. L, Grigg. J có tương quan thuận với thời gian phơi nhiễm (2006) Carbon in airway macrophages and lung ONKKGT (R=0,01, p TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 531 - th¸ng 10 - sè 2 - 2023 Tho Hospital of Dermato-Venereology from 2021 to II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2023. Results: Male predominance is 55.7%. The average age is 46.60±14.77 years old, the average 2.1. Đối tượng nghiên cứu age of onset is 33.40±13.67 years old, the group vietnam medical journal n02 - OCTOBER - 2023 Giới tính: Nam giới chiếm 55,7% trong khi hơn ở nhóm bệnh nhân vảy nến mảng có HCCH nữ giới chiếm 44,3%. so với nhóm không có HCCH. Tuổi: Trung bình là 46,60± 14,77 tuổi với nhóm Bệnh nhân vảy nến mảng có HCCH có tuổi 30-39 chiếm nhiều nhất (24,3%). khởi phát trung bình (40,36±13,78 tuổi) cao hơn Tuổi khởi phát: Trung bình của bệnh nhân so với nhóm không có HCCH (27,19±10,26 tuổi). vảy nến mảng là 33,40±13,67 tuổi với phần lớn Thời gian bệnh dài hơn ở nhóm có HCCH so với bệnh nhân khởi phát bệnh sớm (trước 40 tuổi) là nhóm không có HCCH (15,30±11,41 năm so với 67,1%. 9,84±8,08 năm). Sự khác biệt này có ý nghĩa Thời gian mắc bệnh: Trung bình thống kê (p TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 531 - th¸ng 10 - sè 2 - 2023 IV. BÀN LUẬN Chất lượng cuộc sống: Điểm DLQI từ 1- 4.1. Đặc điểm chung và đặc điểm lâm 22, trung bình là 9,90±5,76. Trong đó, nhóm sàng của đối tượng nghiên cứu ảnh hưởng nhiều đến cuộc sống của bệnh nhân Giới tính: Nam giới mắc bệnh nhiều hơn chiếm tỷ lệ cao nhất (37,1%), nhóm không ảnh nữ giới (55,7% so với 44,3%), kết quả này hưởng chiếm tỷ lệ thấp nhất (4,3%). Theo tác tương đồng với Nguyễn Lê Trà Mi và Trần giả Phạm Thị Thu Hà ghi nhận 80% trường hợp Nguyên Ánh Tú [3]. vảy nến bị suy giảm đáng kể về cảm xúc, khả Tuổi: Tuổi trung bình của bệnh nhân vảy năng hoạt động xã hội và năng suất trong công nến mảng là 46,60±14,77 tuổi, trong đó nhóm việc và có điểm DLQI tương đồng với chúng tôi 30-39 tuổi chiếm nhiều nhất là 24,3%. Kết quả là (9,25). Điểm DLQI của chúng tôi thấp hơn này cao hơn tác giả Ahmad Khalid Aalemi (41,1) trong nghiên cứu của Trần Nguyên Ánh Tú [4], nhưng tương đồng với J.Selvi (45,85), Lê (11,87), Fandresana (13,8) nhưng đều ghi nhận Thái Vân Thanh (48,32). Nhìn chung, nhó ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm hội chứng chuyển hoá trên bệnh nhân vảy nến mảng tại Bệnh viện Da liễu thành phố Cần Thơ năm 2021-2023 vietnam medical journal n02 - OCTOBER - 2023 Điểm mạnh của nghiên cứu chúng tôi đây là trình học bổng đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ trong nước nghiên cứu đầu tiên tại Việt Nam sử dụng hàm của Quỹ Đổi mới sáng tạo Vingroup (VINIF), mã lượng carbon trong ĐTB để đánh giá chỉ số phơi số VINIF.2022.TS066. nhiễm cá nhân. Tuy nhiên, do kỹ thuật mới được triển khai vẫn chưa được tiến hành thuần thục TÀI LIỆU THAM KHẢO nên cỡ mẫu thu thập trong nghiên cứu này còn 1. Trần Hương (2016) Quốc gia có không khí sạch nhất thế giới năm 2016. Tạp chí môi trường - thấp, đây cũng là một điểm hạn chế của nghiên Tổng cục môi trường. cứu. Trong tương lai, cần có những nghiên cứu 2. Bunn. H. J, Dinsdale. D, Smith. T, Grigg. J. với cỡ mẫu lớn hơn dùng phương pháp đánh giá Ultrafine particles in alveolar macrophages from lượng carbon trong ĐTB để khảo sát mức độ ô normal children. Thorax 2001;56: 932-4 3. Hong. Le. T. C. H., Dang. T. N., Ware. R., nhiễm không khí tại Việt Nam. Phung. D, Thai. P. K, P. D. Sly, et al. (2021) Using the health beliefs model to explore V. KẾT LUẬN children's attitudes and beliefs on air pollution. Trong 80 trẻ được tiến hành lấy mẫu thì có Public Health, 196, 4-9. 30 trẻ lấy đàm thỏa tiêu chuẩn (tỉ lệ lấy đàm 4. Norrice. Mary. Liu. Handling of Inhaled Particulate thành công là 37,5%) với 53% trẻ có triệu Matter by Alveolar Macrophages in Children with Cystic Fibrosis. the Degree of Doctor of Philosophy. chứng hô hấp trên khi phơi nhiễm ONKKGT. Chỉ Queen Mary University of London; 2019 số phơi nhiễm cá nhân ở trẻ là carbon trong ĐTB 5. Kulkarni. N, Pierse. N, Rushton. L, Grigg. J có tương quan thuận với thời gian phơi nhiễm (2006) Carbon in airway macrophages and lung ONKKGT (R=0,01, p TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 531 - th¸ng 10 - sè 2 - 2023 Tho Hospital of Dermato-Venereology from 2021 to II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2023. Results: Male predominance is 55.7%. The average age is 46.60±14.77 years old, the average 2.1. Đối tượng nghiên cứu age of onset is 33.40±13.67 years old, the group vietnam medical journal n02 - OCTOBER - 2023 Giới tính: Nam giới chiếm 55,7% trong khi hơn ở nhóm bệnh nhân vảy nến mảng có HCCH nữ giới chiếm 44,3%. so với nhóm không có HCCH. Tuổi: Trung bình là 46,60± 14,77 tuổi với nhóm Bệnh nhân vảy nến mảng có HCCH có tuổi 30-39 chiếm nhiều nhất (24,3%). khởi phát trung bình (40,36±13,78 tuổi) cao hơn Tuổi khởi phát: Trung bình của bệnh nhân so với nhóm không có HCCH (27,19±10,26 tuổi). vảy nến mảng là 33,40±13,67 tuổi với phần lớn Thời gian bệnh dài hơn ở nhóm có HCCH so với bệnh nhân khởi phát bệnh sớm (trước 40 tuổi) là nhóm không có HCCH (15,30±11,41 năm so với 67,1%. 9,84±8,08 năm). Sự khác biệt này có ý nghĩa Thời gian mắc bệnh: Trung bình thống kê (p TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 531 - th¸ng 10 - sè 2 - 2023 IV. BÀN LUẬN Chất lượng cuộc sống: Điểm DLQI từ 1- 4.1. Đặc điểm chung và đặc điểm lâm 22, trung bình là 9,90±5,76. Trong đó, nhóm sàng của đối tượng nghiên cứu ảnh hưởng nhiều đến cuộc sống của bệnh nhân Giới tính: Nam giới mắc bệnh nhiều hơn chiếm tỷ lệ cao nhất (37,1%), nhóm không ảnh nữ giới (55,7% so với 44,3%), kết quả này hưởng chiếm tỷ lệ thấp nhất (4,3%). Theo tác tương đồng với Nguyễn Lê Trà Mi và Trần giả Phạm Thị Thu Hà ghi nhận 80% trường hợp Nguyên Ánh Tú [3]. vảy nến bị suy giảm đáng kể về cảm xúc, khả Tuổi: Tuổi trung bình của bệnh nhân vảy năng hoạt động xã hội và năng suất trong công nến mảng là 46,60±14,77 tuổi, trong đó nhóm việc và có điểm DLQI tương đồng với chúng tôi 30-39 tuổi chiếm nhiều nhất là 24,3%. Kết quả là (9,25). Điểm DLQI của chúng tôi thấp hơn này cao hơn tác giả Ahmad Khalid Aalemi (41,1) trong nghiên cứu của Trần Nguyên Ánh Tú [4], nhưng tương đồng với J.Selvi (45,85), Lê (11,87), Fandresana (13,8) nhưng đều ghi nhận Thái Vân Thanh (48,32). Nhìn chung, nhó ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Bệnh vảy nến Hội chứng chuyển hoá Bệnh viêm da Miễn dịch tế bàoTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 314 0 0 -
5 trang 307 0 0
-
8 trang 260 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 253 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 237 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 223 0 0 -
13 trang 203 0 0
-
5 trang 202 0 0
-
8 trang 201 0 0
-
12 trang 196 0 0