Đặc điểm Khám chi trên và chi dưới
Số trang: 21
Loại file: pdf
Dung lượng: 210.23 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Khám chi trong phòng khám chuyên khoa có đầy đủ phương tiện để khám.
Khám theo trình tự: nhìn, sờ, đo chi và đo biên độ vận động của khớp.
So sánh 2 bên.
Dụng cụ cần thiết để thăm khám : Phòng khám bệnh: rộng rãi, sạch sẽ, thoáng mát. Bệnh nhân làm các động tác, đi lại thoải mái để thầy thuốc quan sát được dễ dàng.
Một giường khám có bề mặt phẳng ( không có thành giường 4 bên). Một ghế đẩu ( ghế không có tựa )
Dụng cụ để khám: 1 thước đo bằng vải, 1 thước đo...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm Khám chi trên và chi dưới Khám chi trên và chi dưới Nguyên tắc : Khám chi trong phòng khám chuyên khoa có đầy đủ phương tiện để khám. Khám theo trình tự: nhìn, sờ, đo chi và đo biên độ vận động của khớp. So sánh 2 bên. Dụng cụ cần thiết để thăm khám : Phòng khám bệnh: rộng rãi, sạch sẽ, thoáng mát. Bệnh nhân làm các động tác, đi lại thoải mái để thầy thuốc quan sát được dễ dàng. Một giường khám có bề mặt phẳng ( không có thành giường 4 bên). Một ghế đẩu ( ghế không có tựa ) Dụng cụ để khám: 1 th ước đo bằng vải, 1 thước đo góc, 1 búa phản xạ, bút vẽ trên da, kim và tăm bông để khám cảm giác. Ngoài ra còn cần thêm các miếng ván gỗ có chiều dày từ 0,5 – 3 cm để đo nhanh chiều dài chi dưới so với bên lành. CÁCH KHÁM CHI Nhìn: là một bước quan trọng đầu tiên, rất có giá trị để gợi ý chẩn đoán bệnh. Một số bệnh lý xương - khớp chỉ cần nhìn cũng có thể chẩn đoán. Nhìn tư thế chung của BN khi đến khám: đi thẳng gối như người đi duyệt binh l à dấu hiệu bệnh dính khớp gối, đi kiểu “ vạt tép” là khả năng liệt thần kinh hông khoeo ngoài… Quan sát da bệnh nhân: · có vết thương? · Có u nổi lên không? · Có đổi màu so với bên lành không (Reckling haugen)? · Lệch trục chi?… Ví dụ: vùng mặt trước cẳng – bàn tay có vết thương à bệnh nhân dễ có tổn thương gân gấp, lỗ dò ở các đầu xương gặp ở trẻ em à dễ do viêm xương. Sờ: Chọn mốc và đánh dấu: Các mốc xương thường là các mỏm, lồi củ nhô lên dưới da hoặc khe khớp sờ thấy được. Không bao giờ chọn mốc là phần mềm vì nó sẽ không chính xác khi BN thay đổi tư thế. Sau khi xác định được mốc, cần dùng bút đánh dấu. · Ở chi trên: mỏm cùng, củ lớn xương cánh tay, mỏm trên lồi cầu ngoài, mơở trên lồi cầu trong, mỏm khuỷu, chỏm xương quay, mỏm trâm quay, mỏm trâm trụ… · Ở chi dưới: gai chậu trước trên, mấu chuyển lớn, lồi cầu ngoài, khe khớp gối ngoài, lồi củ trước xương chày, chỏm xương mác, mắt cá trong, mắt cá ngoài. Sờ tìm các dấu hiệu: · Có điểm đau hay không? · Có u, cục gì hay không: u cứng rắn ( u xương, can xương…), u mềm ( u xơ, u máu…) ? · Khám cảm giác: nông, sâu. Đo chi: Có 3 cách đo chi: đo trục chi, đo chiều dài, đo chu vi chi. Đo trục chi: · Trục chi trên: là một đường nối từ mỏm cùng vai, đi qua giữa nếp khuỷu, đến giữa nếp gấp cổ tay (giữa ngón 3), khớp khuỷu mở ra ngoài một góc 10 độ. · Trục chi dưới: là một đường nối từ gai chậu trước trên, đi qua giữa khớp gối, đến giữa nếp gấp cổ chân ( kẽ ngón 1 và 2 ). Khớp gối mở ra ngoài một góc 10 độ. Đo vòng chi: Từ một mốc xương đã chọn, đo lên hoặc xuống một đoạn 10, 15, 20 cm, đánh dấu nơi này, sau đó dúng thước dây đo vòng chi nơi vừa đánh dấu so sánh bên lành. Đo chiều dài: Dùng thước dây đo chiều dài giữa hai mốc xương đã chọn. Chiều dài tương đối: chiều dài đo qua một khớp. Chiều dài tuyệt đối: chiều dài đo không qua một khớp. Chi cần đo chiều dài tương đối Chiều dài tuyệt đối Từ mỏm cùng vai đến mỏm Từ củ lớn đến mỏm trên lồi Cánh tay trên lồi cầu ngoài cầu ngoài. Cẳng tay Từ mỏm trên lồi cầu ngoài Từ mỏm khuỷu đến mỏm đến mỏm trâm quay trâm trụ Chi dưới Từ gai chậu trước trên đến Từ mấu chuyển đến đỉnh đỉnh mắt cá trong mắt cá ngoài Cách đo và ghi biên độ vận động của khớp: Đo và ghi biên độ vận động của khớp theo tư thế xuất phát O (Zero starting position) Tư thế xuất phát O là “tư thế bình thường về giải phẫu” của một người đứng thẳng, hai ngón chân cái chạm vào nhau, bàn tay buông thõng dọc thân mình, lòng bàn tay úp vào trong. Ở tư thế này, tất cả các khớp trong cơ thể được xem là 0o và tính từ đây để đo cử động một khớp nào đó. Vận động các khớp được khám theo từng cặp, thí dụ: gấp - duỗi , sấp - ngửa, xoay trong – xoay ngoài, dạng – khép , nghiêng quay – nghiêng trụ… Cách gọi tên các cử động khớp: Động tác gấp là cử động của một khớp kể từ tư thế xuất phát 0 Động tác duỗi là cử động của một khớp trở về tư thế xuất phát 0. Động tác gấp duỗi ở cổ chân: gọi là gấp về phía gan chân và gấp về phía mu chân. Duỗi quá mức là cử động theo hướng ngược lại với gấp. Khép là đưa phần chi khép dần về trục cơ thể. Dạng là đưa phần chi ra xa trục cơ thể. Riêng ở cổ tay thì hay dùng danh từ nghiêng phía trụ, hay nghiêng phía quay. Ngửa là động tác quay lòng bàn tay, bàn chân hướng ra mặt trước của cơ thể hay hướng lên trên. Còn sấp là ngược lại, quay hướng ra mặt sau hay xuống dưới. Thí dụ : đo tầm hoạt động gấp - duỗi khớp khuỷu được các chỉ số: Khớp khuỷu Gấp Duỗi ưỡn ra sau Cách ghi Bệnh ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm Khám chi trên và chi dưới Khám chi trên và chi dưới Nguyên tắc : Khám chi trong phòng khám chuyên khoa có đầy đủ phương tiện để khám. Khám theo trình tự: nhìn, sờ, đo chi và đo biên độ vận động của khớp. So sánh 2 bên. Dụng cụ cần thiết để thăm khám : Phòng khám bệnh: rộng rãi, sạch sẽ, thoáng mát. Bệnh nhân làm các động tác, đi lại thoải mái để thầy thuốc quan sát được dễ dàng. Một giường khám có bề mặt phẳng ( không có thành giường 4 bên). Một ghế đẩu ( ghế không có tựa ) Dụng cụ để khám: 1 th ước đo bằng vải, 1 thước đo góc, 1 búa phản xạ, bút vẽ trên da, kim và tăm bông để khám cảm giác. Ngoài ra còn cần thêm các miếng ván gỗ có chiều dày từ 0,5 – 3 cm để đo nhanh chiều dài chi dưới so với bên lành. CÁCH KHÁM CHI Nhìn: là một bước quan trọng đầu tiên, rất có giá trị để gợi ý chẩn đoán bệnh. Một số bệnh lý xương - khớp chỉ cần nhìn cũng có thể chẩn đoán. Nhìn tư thế chung của BN khi đến khám: đi thẳng gối như người đi duyệt binh l à dấu hiệu bệnh dính khớp gối, đi kiểu “ vạt tép” là khả năng liệt thần kinh hông khoeo ngoài… Quan sát da bệnh nhân: · có vết thương? · Có u nổi lên không? · Có đổi màu so với bên lành không (Reckling haugen)? · Lệch trục chi?… Ví dụ: vùng mặt trước cẳng – bàn tay có vết thương à bệnh nhân dễ có tổn thương gân gấp, lỗ dò ở các đầu xương gặp ở trẻ em à dễ do viêm xương. Sờ: Chọn mốc và đánh dấu: Các mốc xương thường là các mỏm, lồi củ nhô lên dưới da hoặc khe khớp sờ thấy được. Không bao giờ chọn mốc là phần mềm vì nó sẽ không chính xác khi BN thay đổi tư thế. Sau khi xác định được mốc, cần dùng bút đánh dấu. · Ở chi trên: mỏm cùng, củ lớn xương cánh tay, mỏm trên lồi cầu ngoài, mơở trên lồi cầu trong, mỏm khuỷu, chỏm xương quay, mỏm trâm quay, mỏm trâm trụ… · Ở chi dưới: gai chậu trước trên, mấu chuyển lớn, lồi cầu ngoài, khe khớp gối ngoài, lồi củ trước xương chày, chỏm xương mác, mắt cá trong, mắt cá ngoài. Sờ tìm các dấu hiệu: · Có điểm đau hay không? · Có u, cục gì hay không: u cứng rắn ( u xương, can xương…), u mềm ( u xơ, u máu…) ? · Khám cảm giác: nông, sâu. Đo chi: Có 3 cách đo chi: đo trục chi, đo chiều dài, đo chu vi chi. Đo trục chi: · Trục chi trên: là một đường nối từ mỏm cùng vai, đi qua giữa nếp khuỷu, đến giữa nếp gấp cổ tay (giữa ngón 3), khớp khuỷu mở ra ngoài một góc 10 độ. · Trục chi dưới: là một đường nối từ gai chậu trước trên, đi qua giữa khớp gối, đến giữa nếp gấp cổ chân ( kẽ ngón 1 và 2 ). Khớp gối mở ra ngoài một góc 10 độ. Đo vòng chi: Từ một mốc xương đã chọn, đo lên hoặc xuống một đoạn 10, 15, 20 cm, đánh dấu nơi này, sau đó dúng thước dây đo vòng chi nơi vừa đánh dấu so sánh bên lành. Đo chiều dài: Dùng thước dây đo chiều dài giữa hai mốc xương đã chọn. Chiều dài tương đối: chiều dài đo qua một khớp. Chiều dài tuyệt đối: chiều dài đo không qua một khớp. Chi cần đo chiều dài tương đối Chiều dài tuyệt đối Từ mỏm cùng vai đến mỏm Từ củ lớn đến mỏm trên lồi Cánh tay trên lồi cầu ngoài cầu ngoài. Cẳng tay Từ mỏm trên lồi cầu ngoài Từ mỏm khuỷu đến mỏm đến mỏm trâm quay trâm trụ Chi dưới Từ gai chậu trước trên đến Từ mấu chuyển đến đỉnh đỉnh mắt cá trong mắt cá ngoài Cách đo và ghi biên độ vận động của khớp: Đo và ghi biên độ vận động của khớp theo tư thế xuất phát O (Zero starting position) Tư thế xuất phát O là “tư thế bình thường về giải phẫu” của một người đứng thẳng, hai ngón chân cái chạm vào nhau, bàn tay buông thõng dọc thân mình, lòng bàn tay úp vào trong. Ở tư thế này, tất cả các khớp trong cơ thể được xem là 0o và tính từ đây để đo cử động một khớp nào đó. Vận động các khớp được khám theo từng cặp, thí dụ: gấp - duỗi , sấp - ngửa, xoay trong – xoay ngoài, dạng – khép , nghiêng quay – nghiêng trụ… Cách gọi tên các cử động khớp: Động tác gấp là cử động của một khớp kể từ tư thế xuất phát 0 Động tác duỗi là cử động của một khớp trở về tư thế xuất phát 0. Động tác gấp duỗi ở cổ chân: gọi là gấp về phía gan chân và gấp về phía mu chân. Duỗi quá mức là cử động theo hướng ngược lại với gấp. Khép là đưa phần chi khép dần về trục cơ thể. Dạng là đưa phần chi ra xa trục cơ thể. Riêng ở cổ tay thì hay dùng danh từ nghiêng phía trụ, hay nghiêng phía quay. Ngửa là động tác quay lòng bàn tay, bàn chân hướng ra mặt trước của cơ thể hay hướng lên trên. Còn sấp là ngược lại, quay hướng ra mặt sau hay xuống dưới. Thí dụ : đo tầm hoạt động gấp - duỗi khớp khuỷu được các chỉ số: Khớp khuỷu Gấp Duỗi ưỡn ra sau Cách ghi Bệnh ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhGợi ý tài liệu liên quan:
-
38 trang 151 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 149 0 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 146 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 144 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 143 1 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 117 0 0 -
40 trang 94 0 0
-
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 88 0 0 -
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 85 0 0 -
40 trang 63 0 0