![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Đặc điểm lâm sàng bệnh nhân mắc dị tật bẩm sinh khe hở sọ mặt hiếm
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 494.69 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết nghiên cứu đặc điểm lâm sàng theo phân loại Tessier trên bệnh nhân mắc dị tật bẩm sinh khe hở sọ mặt hiếm (KHSMH). Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả trên 30 bệnh nhân bị KHSMH tại Khoa Sọ mặt và Tạo hình, Bệnh viện Nhi Trung Ương. KHSMH được ghi nhận theo phân loại của Tessier (T) sẽ được phân tích về giới, dạng khe hở, bên bị bệnh, đặc điểm lâm sàng và các bất thường liên quan.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm lâm sàng bệnh nhân mắc dị tật bẩm sinh khe hở sọ mặt hiếm TCYHTH&B số 5 - 2022 73 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG BỆNH NHÂN MẮC DỊ TẬT BẨM SINH KHE HỞ SỌ MẶT HIẾM Đồng Hà Trung1, Đặng Hoàng Thơm2, Hoàng Tuấn Anh3 1 Bệnh viện E 2 Bệnh viện Nhi Trung ương 3 Đại Học Y Hà Nội TÓM TẮT1 Mục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng theo phân loại Tessier trên bệnh nhân mắc dị tật bẩm sinh khe hở sọ mặt hiếm (KHSMH). Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả trên 30 bệnh nhân bị KHSMH tại Khoa Sọ mặt và Tạo hình, Bệnh viện Nhi Trung Ương. KHSMH được ghi nhận theo phân loại của Tessier (T) sẽ được phân tích về giới, dạng khe hở, bên bị bệnh, đặc điểm lâm sàng và các bất thường liên quan. Kết quả: Khe hở (KH) hay gặp nhất là KH số T7. Không có sự khác biệt trong phân phối khe hở sọ mặt hiếm theo giới tính. Bệnh nhân mắc khe hở một bên chiếm tỷ lệ lớn hơn KH hai bên (76,5% so với 23,5%; p = 0,029 < 0,05). Nhóm KH trung tâm và cận trung tâm (T0, T1, T30) tổn thương vùng mắt 22,2% - mũi 77,8% - miệng 44,4%. Nhóm KH chéo mặt (T3, T4, T5, T11) tổn thương vùng mắt 100% - mũi 50% - miệng 50%. Nhóm KH ngang mặt (T6, T7, T8) tổn thương vùng miệng 94,1% - tai ngoài 29.4%. Khe hở có thể xuất hiện đơn thuần hoặc nằm trong hội chứng (Treacher Collin, Goldenhar, Teo lép nửa mặt), hoặc kết hợp với các bất thường khác. Kết luận: Do sự đa dạng tổn thương liên quan tới khe hở sọ mặt hiếm, nên cách tiếp cận đa chuyên khoa với những chuyên gia giàu kinh nghiệm là yếu tố cần thiết cho những bệnh nhân bị mắc khe hở sọ mặt hiếm. Từ khóa: Khe hở sọ mặt hiếm, khe hở Tessier ABSTRACT Objective: To investigate the clinical characteristics according to Tessier classification in patients with rare craniofacial clefts (RCC). Methods: A cross-sectional descriptive study on 30 patients with rare craniofacial clefts, who were treated at the Department of Craniofacial and Plastic Surgery of the National Hospital of Pediatrics. RCC was recorded according to Tessier's classification Chịu trách nhiệm: Đồng Hà Trung; Khoa Phẫu thuật Tạo hình, thẩm mỹ và hàm mặt, Bệnh viện E Email: trungdong.fps@gmail.com Ngày nhận bài: 20/10/2022; Ngày phản biện: 17/1/2023; Ngày duyệt bài: 20/1/2023 https://doi.org/10.54804/yhthvb.5.2022.174 74 TCYHTH&B số 5 - 2022 and was analyzed for gender, affected side, clinical characteristics, and associated abnormalities. Results: The most common type was Tessier 7 cleft (T7), followed by T0. There was no difference between the frequency of males and females. Patients with unilateral cleft accounted for a larger proportion than bilateral cleft (76.5% vs 23.5%; p = 0.029 < 0.05). The median and paramedian cleft groups (T0, T1, T30) affected orbit 22.2% - nose 77.8% - mouth 44.4%. The oblique clefts (T3, T4, T5, T11) affected orbit 100% - nose 50% - mouth 50%. The tranverse cleft group (T6, T7, T8) affected mouth 94.1% - ear 29.4%. RCC may present alone or in a syndrome (Treacher Collin, Goldenhar, Hemifacial atrophy), or in combination with other abnormalities. Conclusion: Because of the diversity of RFC clinical characteristics and associated anomalies, a multidisciplinary approach involving a well-experienced cooperative team is essential for these patients. Keywords: Rare craniofacial cleft, Tessier Cleft 1. ĐẶT VẤN ĐỀ khám, điều trị và theo dõi tại Bệnh viện Nhi Trung ương giai đoạn 2017 - 2022. Khe hở sọ mặt hiếm (KHSMH) là biến dạng bẩm sinh rất hiếm gặp, với tỷ lệ ước 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU tính từ khoảng 1.4 - 6.0 trẻ trên 100000 trẻ [1]. KHSMH biểu hiện đa dạng về hình thái, 2.1. Đối tượng - thời gian - địa điểm gây ra những khiếm khuyết về chức năng, Đối tượng nghiên cứu là 30 bệnh nhân thẩm mỹ khuôn mặt và các vấn đề tâm lý khe hở sọ mặt hiếm được khám và phẫu cho cả người bệnh và gia đình. KHSMH có thuật thì đầu tại Khoa Phẫu thuật Sọ mặt thể gặp ở cả tổ chức phần mềm và khung ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm lâm sàng bệnh nhân mắc dị tật bẩm sinh khe hở sọ mặt hiếm TCYHTH&B số 5 - 2022 73 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG BỆNH NHÂN MẮC DỊ TẬT BẨM SINH KHE HỞ SỌ MẶT HIẾM Đồng Hà Trung1, Đặng Hoàng Thơm2, Hoàng Tuấn Anh3 1 Bệnh viện E 2 Bệnh viện Nhi Trung ương 3 Đại Học Y Hà Nội TÓM TẮT1 Mục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng theo phân loại Tessier trên bệnh nhân mắc dị tật bẩm sinh khe hở sọ mặt hiếm (KHSMH). Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả trên 30 bệnh nhân bị KHSMH tại Khoa Sọ mặt và Tạo hình, Bệnh viện Nhi Trung Ương. KHSMH được ghi nhận theo phân loại của Tessier (T) sẽ được phân tích về giới, dạng khe hở, bên bị bệnh, đặc điểm lâm sàng và các bất thường liên quan. Kết quả: Khe hở (KH) hay gặp nhất là KH số T7. Không có sự khác biệt trong phân phối khe hở sọ mặt hiếm theo giới tính. Bệnh nhân mắc khe hở một bên chiếm tỷ lệ lớn hơn KH hai bên (76,5% so với 23,5%; p = 0,029 < 0,05). Nhóm KH trung tâm và cận trung tâm (T0, T1, T30) tổn thương vùng mắt 22,2% - mũi 77,8% - miệng 44,4%. Nhóm KH chéo mặt (T3, T4, T5, T11) tổn thương vùng mắt 100% - mũi 50% - miệng 50%. Nhóm KH ngang mặt (T6, T7, T8) tổn thương vùng miệng 94,1% - tai ngoài 29.4%. Khe hở có thể xuất hiện đơn thuần hoặc nằm trong hội chứng (Treacher Collin, Goldenhar, Teo lép nửa mặt), hoặc kết hợp với các bất thường khác. Kết luận: Do sự đa dạng tổn thương liên quan tới khe hở sọ mặt hiếm, nên cách tiếp cận đa chuyên khoa với những chuyên gia giàu kinh nghiệm là yếu tố cần thiết cho những bệnh nhân bị mắc khe hở sọ mặt hiếm. Từ khóa: Khe hở sọ mặt hiếm, khe hở Tessier ABSTRACT Objective: To investigate the clinical characteristics according to Tessier classification in patients with rare craniofacial clefts (RCC). Methods: A cross-sectional descriptive study on 30 patients with rare craniofacial clefts, who were treated at the Department of Craniofacial and Plastic Surgery of the National Hospital of Pediatrics. RCC was recorded according to Tessier's classification Chịu trách nhiệm: Đồng Hà Trung; Khoa Phẫu thuật Tạo hình, thẩm mỹ và hàm mặt, Bệnh viện E Email: trungdong.fps@gmail.com Ngày nhận bài: 20/10/2022; Ngày phản biện: 17/1/2023; Ngày duyệt bài: 20/1/2023 https://doi.org/10.54804/yhthvb.5.2022.174 74 TCYHTH&B số 5 - 2022 and was analyzed for gender, affected side, clinical characteristics, and associated abnormalities. Results: The most common type was Tessier 7 cleft (T7), followed by T0. There was no difference between the frequency of males and females. Patients with unilateral cleft accounted for a larger proportion than bilateral cleft (76.5% vs 23.5%; p = 0.029 < 0.05). The median and paramedian cleft groups (T0, T1, T30) affected orbit 22.2% - nose 77.8% - mouth 44.4%. The oblique clefts (T3, T4, T5, T11) affected orbit 100% - nose 50% - mouth 50%. The tranverse cleft group (T6, T7, T8) affected mouth 94.1% - ear 29.4%. RCC may present alone or in a syndrome (Treacher Collin, Goldenhar, Hemifacial atrophy), or in combination with other abnormalities. Conclusion: Because of the diversity of RFC clinical characteristics and associated anomalies, a multidisciplinary approach involving a well-experienced cooperative team is essential for these patients. Keywords: Rare craniofacial cleft, Tessier Cleft 1. ĐẶT VẤN ĐỀ khám, điều trị và theo dõi tại Bệnh viện Nhi Trung ương giai đoạn 2017 - 2022. Khe hở sọ mặt hiếm (KHSMH) là biến dạng bẩm sinh rất hiếm gặp, với tỷ lệ ước 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU tính từ khoảng 1.4 - 6.0 trẻ trên 100000 trẻ [1]. KHSMH biểu hiện đa dạng về hình thái, 2.1. Đối tượng - thời gian - địa điểm gây ra những khiếm khuyết về chức năng, Đối tượng nghiên cứu là 30 bệnh nhân thẩm mỹ khuôn mặt và các vấn đề tâm lý khe hở sọ mặt hiếm được khám và phẫu cho cả người bệnh và gia đình. KHSMH có thuật thì đầu tại Khoa Phẫu thuật Sọ mặt thể gặp ở cả tổ chức phần mềm và khung ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Khe hở sọ mặt hiếm Khe hở Tessier Đặc điểm tổn thương cấu trúc xương Đặc điểm tổn thương nhóm khe hở chéo mặtTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 320 0 0 -
5 trang 312 0 0
-
8 trang 268 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 257 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 242 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 229 0 0 -
13 trang 211 0 0
-
5 trang 210 0 0
-
8 trang 209 0 0
-
9 trang 206 0 0