Đặc điểm lâm sàng, biến đổi đường kính nhĩ trái, đường kính và chức năng tâm thu thất trái trên siêu âm tim ở bệnh nhân suy tim mạn tính có rung nhĩ
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 188.62 KB
Lượt xem: 3
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày khảo sát đặc điểm lâm sàng, sự biến đổi đường kính nhĩ trái, thất trái và chức năng tâm thu thất trái ở bệnh nhân suy tim mạn tính có rung nhĩ. Đối tượng và phương pháp: 155 bệnh nhân được chia làm 2 nhóm: (1) 65 bệnh nhân suy tim mạn tính có rung nhĩ và (2) 90 bệnh nhân suy tim mạn tính không có rung nhĩ.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm lâm sàng, biến đổi đường kính nhĩ trái, đường kính và chức năng tâm thu thất trái trên siêu âm tim ở bệnh nhân suy tim mạn tính có rung nhĩTẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 Tập 15 - Số 5/2020Đặc điểm lâm sàng, biến đổi đường kính nhĩ trái, đườngkính và chức năng tâm thu thất trái trên siêu âm tim ởbệnh nhân suy tim mạn tính có rung nhĩClinical characteristics, changes in left atrial diameter, left ventriclediameter and ejection fraction on echocardiography in chronic heartfailure patients with atrial fibrillationLê Thị Ngọc Hân, Phạm Thị Thủy, Bệnh viện Quân y 103Nguyễn Oanh Oanh, Nguyễn Duy ToànTóm tắt Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng, sự biến đổi đường kính nhĩ trái, thất trái và chức năng tâm thu thất trái ở bệnh nhân suy tim mạn tính có rung nhĩ. Đối tượng và phương pháp : 155 bệnh nhân được chia làm 2 nhóm: (1) 65 bệnh nhân suy tim mạn tính có rung nhĩ và (2) 90 bệnh nhân suy tim mạn tính không có rung nhĩ. Các bệnh nhân được khám lâm sàng, ghi điện tâm đồ 12 đạo trình, xét nghiệm máu, siêu âm tim. Kết quả: Đường kính nhĩ trái trung bình của nhóm suy tim mạn tính có rung nhĩ cao hơn so với nhóm suy tim mạn tính không có rung nhĩ (46,62 ± 9,63mm so với 37,9 ± 6,86mm), p0,05. Phân số tống máu thất trái trung bình của nhóm suy tim mạn tính có rung nhĩ thấp hơn nhóm suy tim mạn tính không có rung nhĩ (45,60 ± 16,52% so với 51,47 ± 14,06%), pJOURNAL OF 108 - CLINICAL MEDICINE AND PHARMACY Vol.15 - No 5/2020 recording, blood test, echocardiography. Result: Average diameter of the left atrium of the chronic heart failure with atrial fibrillation group was higher than that of the chronic heart failure without atrial fibrillation group (46.62 ± 9.63 versus 37.9 ± 6.86mm), p0.05. The left ventricular ejection fraction of the chronic heart failure with atrial fibrillation group was lower than that of the chronic heart failure without atrial fibrillation group (45.60 ± 16.52% vs 51.47 ± 14.06%), p= 40% kèm với giá trị Peptid lợi niệu natri tăngxuất hiện và tiến triển nặng hơn. Bất kể điều gì đến (BNP > 100pg/ml, NT-pro BNP > 300pg/ml) và mộttrước, bệnh nhân đồng thời có suy tim và rung nhĩ trong hai bất thường sau:có tiên lượng xấu hơn đáng kể [4]. Tái cấu trúc nhĩtrái, giãn nhĩ trái và tái cấu trúc thất trái có liên quan (1) Phì đại thất trái và/hoặc dãn nhĩ trái.đến sự phát triển của rung nhĩ ở bệnh nhân suy tim (2) Rối loạn chức năng tâm trương.mạn tính [9]. Tiêu chuẩn suy tim mạn tính là tình trạng suy Chính vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu tim tiến triển từ từ, thời gian kéo dài, trong đó cónày nhằm mục tiêu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng, sự những giai đoạn ổn định xen kẽ với những đợt suybiến đổi đường kính nhĩ trái, thất trái và chức năng tim nặng lên.2TẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 Tập 15 - Số 5/2020 Tiêu chuẩn chẩn đoán rung nhĩ: Dựa vào điện Bệnh màng ngoài tim, bệnh tim bẩm sinh, bệnhtâm đồ. cơ tim. Sóng P mất được thay thế bởi sóng f Bệnh tâm phế mạn tính.(fibrillation). Các sóng f này làm cho đường đẳng Cường chức năng tuyến giáp.điện thành một đường sóng lăn tăn. Bệnh nhân từ chối tham gia nghiên cứu. Sóng f có đặc điểm: Tần số không đều từ 300 - 2.2. Phương pháp600 chu kỳ/phút. Thiết kế nghiên cứu: Tiến cứu, mô tả cắt ngang Nhịp thất rất không đều về tần số và biên độ. có so sánh đối chứng. Chẩn đoán bệnh mạch vành mạn tính khi: Chụp Các bệnh nhân được thu thập số liệu theo mẫuđộng mạch vành có hẹp ≥ 50% ít nhất một nhánh thống nhất với các thông số lâm sàng, xét nghiệmđộng mạch vành. sinh hoá máu cơ bản. Điện tâm đồ 12 đạo trình. Siêu Chẩn đoán bệnh van tim do thấp: Dựa vào siêu âm tim đo các thông số đường kính ngang nhĩ trái,âm tim. Các trường hợp hở van tim do giãn vòng phân số tống máu thất trái (bằng cách lấy giá trịvan không được xếp vào nhóm bệnh van tim do trung bình của 3 lần đo, trong trường hợp có rốithấp. loạn vận động vùng, đánh giá chức năng tâm thu Loại trừ các trường hợp: thất trái theo phương pháp Simpson’s Biplane. Bệnh nhân suy tim nhưng có các bệnh cấp tínhhoặc ác tính kèm theo. Xử lý số liệu: Sử dụng các thuật toán thống kê trong Y học, phần mềm SPSS 21.0 for Windows. Bệnh nhân được cấy máy tạo nhịp tim trước khivào nghiên cứu.3. Kết quả Bảng 1. Các đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu (n = 155) Đặc điểm ± SD hoặc n (%) Tuổi (năm) X 71,46 ± 12,96 Giới nam 67 (43,23%) NYHA I ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm lâm sàng, biến đổi đường kính nhĩ trái, đường kính và chức năng tâm thu thất trái trên siêu âm tim ở bệnh nhân suy tim mạn tính có rung nhĩTẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 Tập 15 - Số 5/2020Đặc điểm lâm sàng, biến đổi đường kính nhĩ trái, đườngkính và chức năng tâm thu thất trái trên siêu âm tim ởbệnh nhân suy tim mạn tính có rung nhĩClinical characteristics, changes in left atrial diameter, left ventriclediameter and ejection fraction on echocardiography in chronic heartfailure patients with atrial fibrillationLê Thị Ngọc Hân, Phạm Thị Thủy, Bệnh viện Quân y 103Nguyễn Oanh Oanh, Nguyễn Duy ToànTóm tắt Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng, sự biến đổi đường kính nhĩ trái, thất trái và chức năng tâm thu thất trái ở bệnh nhân suy tim mạn tính có rung nhĩ. Đối tượng và phương pháp : 155 bệnh nhân được chia làm 2 nhóm: (1) 65 bệnh nhân suy tim mạn tính có rung nhĩ và (2) 90 bệnh nhân suy tim mạn tính không có rung nhĩ. Các bệnh nhân được khám lâm sàng, ghi điện tâm đồ 12 đạo trình, xét nghiệm máu, siêu âm tim. Kết quả: Đường kính nhĩ trái trung bình của nhóm suy tim mạn tính có rung nhĩ cao hơn so với nhóm suy tim mạn tính không có rung nhĩ (46,62 ± 9,63mm so với 37,9 ± 6,86mm), p0,05. Phân số tống máu thất trái trung bình của nhóm suy tim mạn tính có rung nhĩ thấp hơn nhóm suy tim mạn tính không có rung nhĩ (45,60 ± 16,52% so với 51,47 ± 14,06%), pJOURNAL OF 108 - CLINICAL MEDICINE AND PHARMACY Vol.15 - No 5/2020 recording, blood test, echocardiography. Result: Average diameter of the left atrium of the chronic heart failure with atrial fibrillation group was higher than that of the chronic heart failure without atrial fibrillation group (46.62 ± 9.63 versus 37.9 ± 6.86mm), p0.05. The left ventricular ejection fraction of the chronic heart failure with atrial fibrillation group was lower than that of the chronic heart failure without atrial fibrillation group (45.60 ± 16.52% vs 51.47 ± 14.06%), p= 40% kèm với giá trị Peptid lợi niệu natri tăngxuất hiện và tiến triển nặng hơn. Bất kể điều gì đến (BNP > 100pg/ml, NT-pro BNP > 300pg/ml) và mộttrước, bệnh nhân đồng thời có suy tim và rung nhĩ trong hai bất thường sau:có tiên lượng xấu hơn đáng kể [4]. Tái cấu trúc nhĩtrái, giãn nhĩ trái và tái cấu trúc thất trái có liên quan (1) Phì đại thất trái và/hoặc dãn nhĩ trái.đến sự phát triển của rung nhĩ ở bệnh nhân suy tim (2) Rối loạn chức năng tâm trương.mạn tính [9]. Tiêu chuẩn suy tim mạn tính là tình trạng suy Chính vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu tim tiến triển từ từ, thời gian kéo dài, trong đó cónày nhằm mục tiêu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng, sự những giai đoạn ổn định xen kẽ với những đợt suybiến đổi đường kính nhĩ trái, thất trái và chức năng tim nặng lên.2TẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 Tập 15 - Số 5/2020 Tiêu chuẩn chẩn đoán rung nhĩ: Dựa vào điện Bệnh màng ngoài tim, bệnh tim bẩm sinh, bệnhtâm đồ. cơ tim. Sóng P mất được thay thế bởi sóng f Bệnh tâm phế mạn tính.(fibrillation). Các sóng f này làm cho đường đẳng Cường chức năng tuyến giáp.điện thành một đường sóng lăn tăn. Bệnh nhân từ chối tham gia nghiên cứu. Sóng f có đặc điểm: Tần số không đều từ 300 - 2.2. Phương pháp600 chu kỳ/phút. Thiết kế nghiên cứu: Tiến cứu, mô tả cắt ngang Nhịp thất rất không đều về tần số và biên độ. có so sánh đối chứng. Chẩn đoán bệnh mạch vành mạn tính khi: Chụp Các bệnh nhân được thu thập số liệu theo mẫuđộng mạch vành có hẹp ≥ 50% ít nhất một nhánh thống nhất với các thông số lâm sàng, xét nghiệmđộng mạch vành. sinh hoá máu cơ bản. Điện tâm đồ 12 đạo trình. Siêu Chẩn đoán bệnh van tim do thấp: Dựa vào siêu âm tim đo các thông số đường kính ngang nhĩ trái,âm tim. Các trường hợp hở van tim do giãn vòng phân số tống máu thất trái (bằng cách lấy giá trịvan không được xếp vào nhóm bệnh van tim do trung bình của 3 lần đo, trong trường hợp có rốithấp. loạn vận động vùng, đánh giá chức năng tâm thu Loại trừ các trường hợp: thất trái theo phương pháp Simpson’s Biplane. Bệnh nhân suy tim nhưng có các bệnh cấp tínhhoặc ác tính kèm theo. Xử lý số liệu: Sử dụng các thuật toán thống kê trong Y học, phần mềm SPSS 21.0 for Windows. Bệnh nhân được cấy máy tạo nhịp tim trước khivào nghiên cứu.3. Kết quả Bảng 1. Các đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu (n = 155) Đặc điểm ± SD hoặc n (%) Tuổi (năm) X 71,46 ± 12,96 Giới nam 67 (43,23%) NYHA I ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Y dược học Suy tim mạn tính Chức năng tâm thu thất trái Rối loạn nhịpTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 315 0 0 -
5 trang 307 0 0
-
8 trang 262 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 253 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 238 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 224 0 0 -
13 trang 204 0 0
-
5 trang 202 0 0
-
8 trang 202 0 0
-
10 trang 199 1 0