![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh viêm não tủy rải rác có kháng thể kháng Myelin oligodendrocyte glycoprotein (MOG) ở trẻ em
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 957.37 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày ô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh viêm não tủy rải rác có kháng thể kháng Myelin oligodendrocyte glycoprotein (MOG) ở trẻ em. Phương pháp nghiên cứu: Đây là nghiên cứu mô tả hàng loạt ca bệnh, gồm 22 bệnh nhân được chẩn đoán và điều trị tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ tháng 11 năm 2021 đến tháng 1 năm 2023.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh viêm não tủy rải rác có kháng thể kháng Myelin oligodendrocyte glycoprotein (MOG) ở trẻ em vietnam medical journal n01B - SEPTEMBER - 2023TÀI LIỆU THAM KHẢO gây nhiễm trùng huyết và sự đề kháng kháng sinh1. Bộ Y tế (2010), Báo cáo sử dụng kháng sinh và tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ, Tạp kháng kháng sinh tại 15 bệnh viện Việt Nam năm chí Y học Việt Nam, 51, trang 96-102. 2008-2009, Hà Nội. 7. Lê Thị Kim Nhung (2012), Khảo sát tình hình2. Nguyễn Phương Dung (2022), Đánh giá hiệu nhiễm khuẩn bệnh viện tại bệnh viện Thống Nhất quả của chương trình quản lý sử dụng kháng sinh từ 5/2011-11/2011, Tạp chí Y học Thành phố Hồ trong điều trị nhiễm khuẩn huyết tại Bệnh viện Chí Minh, 16(1), trang 195-198. Thống Nhất, Tạp chí Y học Việt Nam, tập 510 (2), 8. Tôn Thanh Trà, Phạm Thị Ngọc Thảo (2015), trang 127-133. Tỷ lệ sử dụng kháng sinh ban đầu thích hợp và tỷ3. Đỗ Đức Dũng (2018), Nghiên cứu đặc điểm lâm lệ tuân thủ Surviving Sepsis Campaign 2012 ở sàng, cận lâm sàng, vi sinh vật và tình hình kháng bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết, sốc nhiễm khuẩn kháng sinh của bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết tại tại Khoa Cấp cứu Bệnh viện Chợ Rẫy, Y Học TP. khoa hồi sức tích cực Bệnh viện Bạch Mai, Luận Hồ Chí Minh, 19(1), tr. 421-425. văn chuyên khoa cấp II, Trường Đại học Y Hà Nội. 9. Riu M, Chiarello P, Terradas R, et al (2016),4. Cao Minh Nga (2009), Các vi khuẩn gây nhiễm Cost Attributable to Nosocomial Bacteremia. khuẩn huyết và sự đề kháng kháng sinh, Tạp chí Analysis According to Microorganism and Y học TP. Hồ Chí Minh, 13(1), tr. 256-261. Antimicrobial Sensitivity in a University Hospital in5. Trần Ngọc (2018), Phân tích tình hình sử dụng Barcelona, PLOS ONE, 11(4), e0153076. kháng sinh trong điều trị nhiễm khuẩn bệnh viện 10. Shannon A. N, M athew R.p, Cheri G et al do vi khuẩn gram âm tại khoa Hồi sức tích cực – (2016), Vital Signs: Epidemiology o f Sepsis: chống độc, bệnh viện đa khoa Tây Ninh, Luận văn Prevalence of Health Care Factors and Thạc sĩ Dược học, Trường Đại học Dược Hà Nội. Opportunities for Prevention, MMWR Early6. Võ Thị Kim Nhi (2022), Đặc điểm các tác nhân Release, 65(33), pp. 864-869. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG BỆNH VIÊM NÃO TỦY RẢI RÁC CÓ KHÁNG THỂ KHÁNG MYELIN OLIGODENDROCYTE GLYCOPROTEIN (MOG) Ở TRẺ EM Nguyễn Thị Thu Hiền1, Cao Vũ Hùng1TÓM TẮT 11 SUMMARY Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm CLINICAL AND SUBCLINICAL OF PEDIATRICsàng của bệnh viêm não tủy rải rác có kháng thể ACUTE DISSEMINATING ENCEPHALOMYELITISkháng Myelin oligodendrocyte glycoprotein (MOG) ởtrẻ em. Phương pháp nghiên cứu: Đây là nghiên WITH ANTIBODIES TO MYELINcứu mô tả hàng loạt ca bệnh, gồm 22 bệnh nhân được OLIGODENDROCYTE GLYCOPROTEINchẩn đoán và điều trị tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ Objectives: Describe clinical and subclinical oftháng 11 năm 2021 đến tháng 1 năm 2023. Tất cả các pediatric Acute Disseminating Encephalomyelitisbệnh nhân đều có kháng thể kháng MOG dương tính (ADEM) with antibodies to myelin oligodendrocytetrong huyết thanh. Kết quả: Tuổi khởi phát trung vị là glycoprotein. Method: To report clinical and71,5 tháng ([IQR] là 51,75-113 tháng), thời gian chẩn subclinical characteristics of 22 patients diagnosedđoán trung vị là 7 ngày. Triệu chứng hay gặp nhất là Acute disseminating encephalomyelitis (ADEM) withthay đổi ý thức (63,6%), tiếp đến là đau đầu (54,5%), antibodies to Myelin oligodendrocyte glycoproteinsốt (50%), các triệu chứng tổn thương bó tháp. Bạch (MOG) from November 2021 to January 2023. All ofcầu trong dịch não tủy tăng (>5/mm3) chiếm 90,9%. patients were positive for MOG-IgG. Results: TheTổn thương trên cộng hưởng từ chủ yếu là dưới vỏ, median age at disease onset was 71,5 months ([IQR]hai bên, thùy trán: 63,6%, thùy đỉnh: 59,1%, thùy from 51,75 to 113), the median diagnosed time was 7thái dương: 36,4% Kết luận: Viêm não tủy rải rác có days. The most common symptoms were alteredkháng thể kháng MOG có biểu hiện lâm sàng chính là consciousness (63,6%), headache (54,4%), feverthay đổi ý thức với các triệu chứng thần kinh đa ổ, đa (50%), signs of pyramidal lesions. Cerebrospinal fluidsố có tăng bạch cầu trong dịch não tủy, tổn thương showed increased white blood cell count (>5/mm3)thùy trán gặp nhiều nhất trên cộng hưởng từ sọ não. 90,9%. Almost MRI showed bilateral lesions in Từ khóa: Viêm não tủy rải rác, MOG subcortical white matter, frontal lobes: 63,6%, parietal lobes: 59,1%, temporal lobes: 36,4%. Conclusion: The main manifestations of ADEM with antibodies to1Bệnh viện Nhi Trung ương MOG are altered consciousness, multifocal neurologicalChịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Thu Hiền symptoms, almost cases increase white blood cell inEmail: nguyenthuhien31@gmail.com cerebrospinal fluid, frontal lobe lesions are the mostNgày nhận bài: 20.8.2023 common on MRI.Ngày phản biện khoa học: 11.8.2023 Keywords: ADEM, MOGNgày duyệt bà ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh viêm não tủy rải rác có kháng thể kháng Myelin oligodendrocyte glycoprotein (MOG) ở trẻ em vietnam medical journal n01B - SEPTEMBER - 2023TÀI LIỆU THAM KHẢO gây nhiễm trùng huyết và sự đề kháng kháng sinh1. Bộ Y tế (2010), Báo cáo sử dụng kháng sinh và tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ, Tạp kháng kháng sinh tại 15 bệnh viện Việt Nam năm chí Y học Việt Nam, 51, trang 96-102. 2008-2009, Hà Nội. 7. Lê Thị Kim Nhung (2012), Khảo sát tình hình2. Nguyễn Phương Dung (2022), Đánh giá hiệu nhiễm khuẩn bệnh viện tại bệnh viện Thống Nhất quả của chương trình quản lý sử dụng kháng sinh từ 5/2011-11/2011, Tạp chí Y học Thành phố Hồ trong điều trị nhiễm khuẩn huyết tại Bệnh viện Chí Minh, 16(1), trang 195-198. Thống Nhất, Tạp chí Y học Việt Nam, tập 510 (2), 8. Tôn Thanh Trà, Phạm Thị Ngọc Thảo (2015), trang 127-133. Tỷ lệ sử dụng kháng sinh ban đầu thích hợp và tỷ3. Đỗ Đức Dũng (2018), Nghiên cứu đặc điểm lâm lệ tuân thủ Surviving Sepsis Campaign 2012 ở sàng, cận lâm sàng, vi sinh vật và tình hình kháng bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết, sốc nhiễm khuẩn kháng sinh của bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết tại tại Khoa Cấp cứu Bệnh viện Chợ Rẫy, Y Học TP. khoa hồi sức tích cực Bệnh viện Bạch Mai, Luận Hồ Chí Minh, 19(1), tr. 421-425. văn chuyên khoa cấp II, Trường Đại học Y Hà Nội. 9. Riu M, Chiarello P, Terradas R, et al (2016),4. Cao Minh Nga (2009), Các vi khuẩn gây nhiễm Cost Attributable to Nosocomial Bacteremia. khuẩn huyết và sự đề kháng kháng sinh, Tạp chí Analysis According to Microorganism and Y học TP. Hồ Chí Minh, 13(1), tr. 256-261. Antimicrobial Sensitivity in a University Hospital in5. Trần Ngọc (2018), Phân tích tình hình sử dụng Barcelona, PLOS ONE, 11(4), e0153076. kháng sinh trong điều trị nhiễm khuẩn bệnh viện 10. Shannon A. N, M athew R.p, Cheri G et al do vi khuẩn gram âm tại khoa Hồi sức tích cực – (2016), Vital Signs: Epidemiology o f Sepsis: chống độc, bệnh viện đa khoa Tây Ninh, Luận văn Prevalence of Health Care Factors and Thạc sĩ Dược học, Trường Đại học Dược Hà Nội. Opportunities for Prevention, MMWR Early6. Võ Thị Kim Nhi (2022), Đặc điểm các tác nhân Release, 65(33), pp. 864-869. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG BỆNH VIÊM NÃO TỦY RẢI RÁC CÓ KHÁNG THỂ KHÁNG MYELIN OLIGODENDROCYTE GLYCOPROTEIN (MOG) Ở TRẺ EM Nguyễn Thị Thu Hiền1, Cao Vũ Hùng1TÓM TẮT 11 SUMMARY Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm CLINICAL AND SUBCLINICAL OF PEDIATRICsàng của bệnh viêm não tủy rải rác có kháng thể ACUTE DISSEMINATING ENCEPHALOMYELITISkháng Myelin oligodendrocyte glycoprotein (MOG) ởtrẻ em. Phương pháp nghiên cứu: Đây là nghiên WITH ANTIBODIES TO MYELINcứu mô tả hàng loạt ca bệnh, gồm 22 bệnh nhân được OLIGODENDROCYTE GLYCOPROTEINchẩn đoán và điều trị tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ Objectives: Describe clinical and subclinical oftháng 11 năm 2021 đến tháng 1 năm 2023. Tất cả các pediatric Acute Disseminating Encephalomyelitisbệnh nhân đều có kháng thể kháng MOG dương tính (ADEM) with antibodies to myelin oligodendrocytetrong huyết thanh. Kết quả: Tuổi khởi phát trung vị là glycoprotein. Method: To report clinical and71,5 tháng ([IQR] là 51,75-113 tháng), thời gian chẩn subclinical characteristics of 22 patients diagnosedđoán trung vị là 7 ngày. Triệu chứng hay gặp nhất là Acute disseminating encephalomyelitis (ADEM) withthay đổi ý thức (63,6%), tiếp đến là đau đầu (54,5%), antibodies to Myelin oligodendrocyte glycoproteinsốt (50%), các triệu chứng tổn thương bó tháp. Bạch (MOG) from November 2021 to January 2023. All ofcầu trong dịch não tủy tăng (>5/mm3) chiếm 90,9%. patients were positive for MOG-IgG. Results: TheTổn thương trên cộng hưởng từ chủ yếu là dưới vỏ, median age at disease onset was 71,5 months ([IQR]hai bên, thùy trán: 63,6%, thùy đỉnh: 59,1%, thùy from 51,75 to 113), the median diagnosed time was 7thái dương: 36,4% Kết luận: Viêm não tủy rải rác có days. The most common symptoms were alteredkháng thể kháng MOG có biểu hiện lâm sàng chính là consciousness (63,6%), headache (54,4%), feverthay đổi ý thức với các triệu chứng thần kinh đa ổ, đa (50%), signs of pyramidal lesions. Cerebrospinal fluidsố có tăng bạch cầu trong dịch não tủy, tổn thương showed increased white blood cell count (>5/mm3)thùy trán gặp nhiều nhất trên cộng hưởng từ sọ não. 90,9%. Almost MRI showed bilateral lesions in Từ khóa: Viêm não tủy rải rác, MOG subcortical white matter, frontal lobes: 63,6%, parietal lobes: 59,1%, temporal lobes: 36,4%. Conclusion: The main manifestations of ADEM with antibodies to1Bệnh viện Nhi Trung ương MOG are altered consciousness, multifocal neurologicalChịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Thu Hiền symptoms, almost cases increase white blood cell inEmail: nguyenthuhien31@gmail.com cerebrospinal fluid, frontal lobe lesions are the mostNgày nhận bài: 20.8.2023 common on MRI.Ngày phản biện khoa học: 11.8.2023 Keywords: ADEM, MOGNgày duyệt bà ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Y dược học Viêm não tủy rải rác Kháng thể kháng Myelin oligodendrocyte glycoprotein Cộng hưởng từ sọ nãoTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 320 0 0 -
5 trang 313 0 0
-
8 trang 268 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 257 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 243 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 230 0 0 -
13 trang 212 0 0
-
5 trang 211 0 0
-
8 trang 210 0 0
-
9 trang 208 0 0