Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, chẩn đoán và kết quả điều trị bệnh viêm não tủy hậu nhiễm
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 231.83 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu nghiên cứu mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng; xác định tiêu chuẩn chẩn đoán và kết quả điều trị bệnh viêm não tủy hậu nhiễm. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết của đề tài nghiên cứu này.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, chẩn đoán và kết quả điều trị bệnh viêm não tủy hậu nhiễm ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG, CHẨN ĐOÁN VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH VIÊM NÃO TỦY HẬU NHIỄM Lê Thị Khánh Vân* TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu: mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng; xác định tiêu chuẩn chẩn đoán và kết quả điều trị bệnh viêm não tủy hậu nhiễm. Phương pháp nghiên cứu: cắt ngang mô tả. Kết quả: viêm não tủy hậu nhiễm gặp ở 39 bệnh nhi trong mọi lứa tuổi, nhỏ nhất là 7 tháng và lớn nhất là 14 tuổi với tần suất mắc như nhau ở hai giới và không chịu ảnh hưởng của phân bố địa dư. 71,8% có nhiễm trùng trước đó. Triệu chứng lâm sàng đa dạng trong đó 56,4% có rối loạn tri giác, 51,3% có co giật và 20,5% có tổn thương ngoại tháp phù hợp với chức năng giải phẫu của vùng bệnh lý trên MRI. 48,7% điều trị Corticoide đơn thuần và 51,3% điều trị phối hợp với Immunoglobulin. Đáp ứng tốt, phục hồi hoàn toàn sau sáu tháng là 64,1% và 30,8% phục hồi một phần. Kết luận: Viêm não tủy hậu nhiễm là một bệnh viêm mất myelin cấp tính của hệ thần kinh trung ương thường xảy ra sau nhiễm trùng hay chủng ngừa. Biểu hiện tổn thương chất trắng dưới vỏ hay vài cấu trúc khác của hệ thần kinh trung ương xác định rõ trên MRI và có triệu chứng lâm sàng phù hợp chức năng vùng mô bệnh lý. Chẩn đoán sớm bằng thăm khám lâm sàng và chụp MRI. Điều trị đáp ứng tốt với Corticoides phối hợp hoặc không với Immunoglobulin. ABSTRACT INVESTIGATION THE CLINICAL, LABORATORY FEATURES, DIAGNOSIS AND TREATMENT OF POST-INFECTIOUS ENCEPHALOMYELITIS (PIEM) Le Thi Khanh Van * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 – Supplement of No 4 – 2008: 8 – 13 Objective: The main aim of our study is to investigate the clinical and laboratory features of post-infectious encephalomyelitis (PIEM), as well as to get insight into the diagnosis and treatment of this disease. Methods: prospective, crossective, descriptive study. Result: PIEM was diagnosed in 39 patients with the age of onset ranging from 7 months to 14 years old. None of the gender or geographic factors considerably affected the disease incidence. PIEM followed an antecedent infection in 74.4% of patients. The clinical features of this disorder were well diversified. Consciousness disturbance, seizure and extra-pyramidal signs, which significantly correlated with the MRI lesions, were documented in 56.4%, 51.3% and 20.5% of patients, respectively. 48.7% were treated with Corticoid only and the rest received Corticoid + Immunoglobulin combine therapy. The disease fortunately associated with good prognosis, with complete recovery in 64.1% and marked improvement in 30.8% six months after discharge. Conclusion: Post-infectious encephalomyelitis (PIEM) is an acute demyelinating disorder of the central nervous system, which is commonly triggered by an infection or vaccination. MRI scans would reveal the lesions in the central nervous system with typical clinical manifestations. Early diagnosis can be achieved by clinical examination, together with MRI scanning. In general, the response to Corticoid with/without Immunoglobulin treatment was good. trùng (vi trùng hoặc siêu vi trùng) hay chủng ĐẶT VẤN ĐỀ ngừa trước đó. Nhiều nghiên cứu đã chứng Viêm não tủy hậu nhiễm là một bệnh viêm minh vai trò của phản ứng miễn dịch trong tổn mất myelin cấp tính của hệ thần kinh trung thương mô thần kinh. Bệnh thường gặp với tần ương gây tổn thương chất trắng nhiều ổ tại não suất cao hơn ở trẻ em và người lớn tuổi. và tủy sống. Bệnh thường xảy ra sau nhiễm Bệnh cảnh lâm sàng đa dạng, thường có * Bệnh viện Nhi Đồng 2 Chuyên đề Nhi Khoa 1 nhiễm trùng (hô hấp, tiêu hóa …) trước đó. Triệu chứng thần kinh xảy ra 1-2 tuần sau đó, gồm: rối loạn tri giác, co giật, thất điều, rối loạn vận động, yếu liệt vận động, liệt thần kinh sọ… Chẩn đoán dựa vào bệnh cảnh lâm sàng và hình ảnh học (MRI). Điều trị gồm có điều trị hỗ trợ và điều trị đặc hiệu với Corticoide liều cao phối hợp hoặc không với Immunoglobulin giúp tăng tỷ lệ và mức độ hồi phục một cách đáng kể. Nghiên cứu về hiệu quả điều trị của Corticoide và Immunoglobulin trong viêm não tủy hậu nhiễm đã được nhiều nước thực hiện và báo cáo với tỷ lệ thành công đáng khích lệ. Ở Việt Nam chưa có báo cáo chính thức về điều trị bệnh lý này. Đề tài này được thực hiện nhằm xác định khả năng chẩn đoán chính xác nhóm bệnh viêm não tủy hậu nhiễm, đánh giá khả năng và hiệu quả điều trị để hạn chế thấp nhất tỷ lệ tử vong và di chứng nặng nề ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống bệnh nhân. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Cắt ngang mô tả Dân số nghiên cứu Bệnh nhân điều trị tại khoa thần kinh bệnh viện Nhi Đồng II từ 12/2006 đến 07/2008 được chẩn đoán Viêm não tủy hậu nhiễm. Tiêu chuẩn chọn bệnh Dựa vào 2 tiêu chuẩn chính: - Có biểu hiện tổn thương thần kinh tại não hoặc tủy sống. - Tổn thương não - tủy xác định trên MRI hoặc CT Scanner. Tiêu chuẩn loại trừ - Bất thường thần kinh trước đó (bại não, dị tật não, chậm phát triển). – Bệnh cảnh viêm não cấ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, chẩn đoán và kết quả điều trị bệnh viêm não tủy hậu nhiễm ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG, CHẨN ĐOÁN VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH VIÊM NÃO TỦY HẬU NHIỄM Lê Thị Khánh Vân* TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu: mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng; xác định tiêu chuẩn chẩn đoán và kết quả điều trị bệnh viêm não tủy hậu nhiễm. Phương pháp nghiên cứu: cắt ngang mô tả. Kết quả: viêm não tủy hậu nhiễm gặp ở 39 bệnh nhi trong mọi lứa tuổi, nhỏ nhất là 7 tháng và lớn nhất là 14 tuổi với tần suất mắc như nhau ở hai giới và không chịu ảnh hưởng của phân bố địa dư. 71,8% có nhiễm trùng trước đó. Triệu chứng lâm sàng đa dạng trong đó 56,4% có rối loạn tri giác, 51,3% có co giật và 20,5% có tổn thương ngoại tháp phù hợp với chức năng giải phẫu của vùng bệnh lý trên MRI. 48,7% điều trị Corticoide đơn thuần và 51,3% điều trị phối hợp với Immunoglobulin. Đáp ứng tốt, phục hồi hoàn toàn sau sáu tháng là 64,1% và 30,8% phục hồi một phần. Kết luận: Viêm não tủy hậu nhiễm là một bệnh viêm mất myelin cấp tính của hệ thần kinh trung ương thường xảy ra sau nhiễm trùng hay chủng ngừa. Biểu hiện tổn thương chất trắng dưới vỏ hay vài cấu trúc khác của hệ thần kinh trung ương xác định rõ trên MRI và có triệu chứng lâm sàng phù hợp chức năng vùng mô bệnh lý. Chẩn đoán sớm bằng thăm khám lâm sàng và chụp MRI. Điều trị đáp ứng tốt với Corticoides phối hợp hoặc không với Immunoglobulin. ABSTRACT INVESTIGATION THE CLINICAL, LABORATORY FEATURES, DIAGNOSIS AND TREATMENT OF POST-INFECTIOUS ENCEPHALOMYELITIS (PIEM) Le Thi Khanh Van * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 – Supplement of No 4 – 2008: 8 – 13 Objective: The main aim of our study is to investigate the clinical and laboratory features of post-infectious encephalomyelitis (PIEM), as well as to get insight into the diagnosis and treatment of this disease. Methods: prospective, crossective, descriptive study. Result: PIEM was diagnosed in 39 patients with the age of onset ranging from 7 months to 14 years old. None of the gender or geographic factors considerably affected the disease incidence. PIEM followed an antecedent infection in 74.4% of patients. The clinical features of this disorder were well diversified. Consciousness disturbance, seizure and extra-pyramidal signs, which significantly correlated with the MRI lesions, were documented in 56.4%, 51.3% and 20.5% of patients, respectively. 48.7% were treated with Corticoid only and the rest received Corticoid + Immunoglobulin combine therapy. The disease fortunately associated with good prognosis, with complete recovery in 64.1% and marked improvement in 30.8% six months after discharge. Conclusion: Post-infectious encephalomyelitis (PIEM) is an acute demyelinating disorder of the central nervous system, which is commonly triggered by an infection or vaccination. MRI scans would reveal the lesions in the central nervous system with typical clinical manifestations. Early diagnosis can be achieved by clinical examination, together with MRI scanning. In general, the response to Corticoid with/without Immunoglobulin treatment was good. trùng (vi trùng hoặc siêu vi trùng) hay chủng ĐẶT VẤN ĐỀ ngừa trước đó. Nhiều nghiên cứu đã chứng Viêm não tủy hậu nhiễm là một bệnh viêm minh vai trò của phản ứng miễn dịch trong tổn mất myelin cấp tính của hệ thần kinh trung thương mô thần kinh. Bệnh thường gặp với tần ương gây tổn thương chất trắng nhiều ổ tại não suất cao hơn ở trẻ em và người lớn tuổi. và tủy sống. Bệnh thường xảy ra sau nhiễm Bệnh cảnh lâm sàng đa dạng, thường có * Bệnh viện Nhi Đồng 2 Chuyên đề Nhi Khoa 1 nhiễm trùng (hô hấp, tiêu hóa …) trước đó. Triệu chứng thần kinh xảy ra 1-2 tuần sau đó, gồm: rối loạn tri giác, co giật, thất điều, rối loạn vận động, yếu liệt vận động, liệt thần kinh sọ… Chẩn đoán dựa vào bệnh cảnh lâm sàng và hình ảnh học (MRI). Điều trị gồm có điều trị hỗ trợ và điều trị đặc hiệu với Corticoide liều cao phối hợp hoặc không với Immunoglobulin giúp tăng tỷ lệ và mức độ hồi phục một cách đáng kể. Nghiên cứu về hiệu quả điều trị của Corticoide và Immunoglobulin trong viêm não tủy hậu nhiễm đã được nhiều nước thực hiện và báo cáo với tỷ lệ thành công đáng khích lệ. Ở Việt Nam chưa có báo cáo chính thức về điều trị bệnh lý này. Đề tài này được thực hiện nhằm xác định khả năng chẩn đoán chính xác nhóm bệnh viêm não tủy hậu nhiễm, đánh giá khả năng và hiệu quả điều trị để hạn chế thấp nhất tỷ lệ tử vong và di chứng nặng nề ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống bệnh nhân. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Cắt ngang mô tả Dân số nghiên cứu Bệnh nhân điều trị tại khoa thần kinh bệnh viện Nhi Đồng II từ 12/2006 đến 07/2008 được chẩn đoán Viêm não tủy hậu nhiễm. Tiêu chuẩn chọn bệnh Dựa vào 2 tiêu chuẩn chính: - Có biểu hiện tổn thương thần kinh tại não hoặc tủy sống. - Tổn thương não - tủy xác định trên MRI hoặc CT Scanner. Tiêu chuẩn loại trừ - Bất thường thần kinh trước đó (bại não, dị tật não, chậm phát triển). – Bệnh cảnh viêm não cấ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học Chẩn đoán viêm não tủy hậu nhiễm Điều trị bệnh viêm não tủy hậu nhiễm Viêm não tủy hậu nhiễmGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 310 0 0 -
5 trang 304 0 0
-
8 trang 258 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 247 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 231 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 219 0 0 -
8 trang 199 0 0
-
13 trang 198 0 0
-
5 trang 196 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 192 0 0