Danh mục

Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng động kinh kháng thuốc ở trẻ em tại Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 447.71 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Phí tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết trình bày mô tả đặc điểm lâm sàng, một vài yếu tố liên quan đến bệnh nhân động kinh kháng thuốc ở trẻ em. Đối tượng và phương pháp: Mô tả cắt ngang 32 bệnh nhân động kinh kháng thuốc ở trẻ em tại bệnh viện Sản Nhi Nghệ An năm 2020.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng động kinh kháng thuốc ở trẻ em tại Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG ĐỘNG KINH KHÁNG THUỐC Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN SẢN NHI NGHỆ AN Hồ Đăng Mười1, Hoàng Thị Cúc1, Từ Thị Quý1TÓM TẮT 81 SUMMARY Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, một vài CLINICAL AND SUBCLINICALyếu tố liên quan đến bệnh nhân động kinh kháng CHARACTERISTICS OF DRUG-thuốc ở trẻ em. Đối tượng và phương pháp: Mô RESISTANCE EPILEPSY INtả cắt ngang 32 bệnh nhân động kinh kháng CHILDREN AT NGHE ANthuốc ở trẻ em tại bệnh viện Sản Nhi Nghệ An OBSTETRICS AND PEDIATRICSnăm 2020. Kết quả: Tất cả 32 bệnh nhân trong HOSPITALđó 17 nữ, 15 nam. Tuổi khởi phát cơn động kinh Objectives: To describe clinical features,đầu tiên sớm nhất là 2 tháng tuổi và muộn nhất là predictors of pediatric drug-resistance epilepsy.11 tuổi. Cơn động kinh đầu tiên thuộc phân loại Subjects and methods: Descriptive method ofcơn toàn thể chiếm 50%. Cơn lâm sàng tại thời cross-sectional research. Subjects studied 32điểm được xác định là động kinh kháng thuốc pediatric drug-resistance patients at Nghe Anphổ biến nhất vẫn là cơn toàn thể, tỷ lệ 53,1%. Obstetrics and Pediatrics Hospital. Results: 3217/32 bệnh nhân có biến đổi kiểu cơn lâm sàng patients consist of 15 males and 17 females. Agetheo thời gian. Phân loại động kinh toàn thể of onset epilepsy is from 2 months to 11 yearskháng thuốc chiếm 68,8%, còn lại 31,3% thuộc old. The first clinical seizure was the generalizednhóm bệnh nhân động kinh cục bộ kháng thuốc. epileptic seizure accounting for 50%. The mostTiền sử sản khoa: 5/32 (15,7%) bệnh nhân độngkinh kháng thuốc có tiền sử sản khoa bất thường, common clinical seizure at the time identified astrong đó phổ biến nhất là đẻ ngạt. Đa số bệnh drug-resistance epilepsy was the generalizednhân (90,6%) có tình trạng chậm phát triển tâm epileptic seizure (53,1%). 17 of 32 patientsthần vận động đi kèm. 21,9% bệnh nhân ghi experienced clinical seizure variation over time.được hình ảnh sóng kịch phát dạng động kinh 68,8% patients classificated the generalizedtrên bảng ghi điện não đồ. 31,2% MRI bệnh nhân drug-resistance epilepsy, 31,3% remainingcho hình ảnh tổn thương bất thường chủ yếu là patients classificated the local drug-resistanceteo não. Kết luận: Yếu tố liên quan đến tình epilepsy. Obstetrics history: 5/32 (15,7%) drug-trạng kháng thuốc trong điều trị động kinh trẻ em resistant epilepsy patients with a history ofchủ yếu là tiền sử sản khoa đẻ ngạt và tình trạng obstetric abnormalities, the most common ofchậm phát triển tâm thần vận động đi kèm. these is postpartum asphyxia. The majority of Từ khóa: động kinh kháng thuốc patients (90,6%) had comorbid mental retardation. 21,9% epileptic patients’s EEG1 records have epileptic paroxysmal wave images. Bệnh viện Sản Nhi Nghệ AnChịu trách nhiệm chính: Hồ Đăng Mười 31,2% of patients for cerebral MRI imageEmail: dr.dangmuoi@gmail.com abnormal lesions mainly brain atrophy.Ngày nhận bài: 27.10.2020 Conclusions: Factors related to drug resistanceNgày phản biện khoa học: 10.11.2020 in the treatment of childhood epilepsy are mainlyNgày duyệt bài: 27.11.2020 527 HỘI NGHỊ KHOA HỌC NGÀNH Y TẾ NGHỆ AN MỞ RỘNG NĂM 2020a history of obstetric asphyxia and associated 2. Phân tích một số yếu tố liên quan đếncomorbid mental retardation. động kinh kháng thuốc ở trẻ em. Key words: drug-resistance epilepsy. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUI. ĐẶT VẤN ĐỀ 2.1. Đối tượng nghiên cứu Động kinh xuất phát từ nhiều nguyên Tất cả bệnh nhân từ dưới 15 tuổi đượcnhân, biểu hiện lâm sàng rất đa dạng với các chẩn đoán động kinh kháng thuốc, điều trị tạimức độ nặng nhẹ khác nhau, thay đổi theo khoa Thần kinh bệnh viện Sản Nhi Nghệ Anthời gian nhất là ở trẻ em. Bên cạnh đó có rất trong thời gian từ tháng 01/2020 đến thángnhiều yếu tố ảnh hưởng đến mức độ đáp ứng 09/2020.với thuốc kháng động kinh ở một cá thể qua Tiêu chuẩn chọn bệnh: Bệnh nhân đượcnhiều năm điều trị. Thuốc kháng động kinh chẩn đoán động kinh theo tiêu chuẩn WHOvẫn là phương thức điều trị ban đầu căn bản và đủ tiêu chuẩn xác định động kinh khángvà giúp kiểm soát cơn co giật ở 70% trẻ bị thuốc.động kinh, còn khoảng 1/3 còn lại là không Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân giảkiểm soát và được chẩn đoán là động kinh kháng thuốc chống động kinh hoặc mắc mộtkháng thuốc. Một số giải pháp điều trị khác số bệnh nặng khác phối hợp tiến triển gây cođối với động kinh kháng thuốc đem lại hiệu giật - động kinh.quả như chế độ ăn sinh ceton, liệp pháp kích 2.2. Phương pháp nghiên cứuthích thần kinh hay phẫu thuật cắt bỏ chọn Nghiên cứu theo phương pháp mô tả cắtlọc vùng não bệnh lý [1], [2]. Bệnh nhân ngang ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: