Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng sai khớp cắn loại I Angle được điều trị chỉnh hình không nhổ răng tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ năm 2020-2022
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 3.35 MB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Sai khớp cắn là tình trạng phổ biến trong dân số, đặc biệt là sai khớp cắn loại I Angle. Nó ảnh hưởng nhiều đến thẩm mỹ và chức năng ăn nhai. Chỉnh hình răng mặt để điều trị sai khớp cắn là cần thiết. Bài viết trình bày mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng sai khớp cắn loại I Angle được điều trị chỉnh hình không nhổ răng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng sai khớp cắn loại I Angle được điều trị chỉnh hình không nhổ răng tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ năm 2020-2022 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 49/20227. Bizuneh G.K., Adamu B.A., Bizuayehu G.T., et al. (2020), “A prospective observational study of drug therapy problems in Pediatric Ward of a Referral Hospital, Northeastern Ethiopia”, International Journal of Pediatrics, 2020, pp.1-6.8. Jafarian K., Allameh Z., Memarzadeh M., et al. (2019), “The Responsibility of Clinical Pharmacists for the Safety of Medication Use in Hospitalized Children: A Middle Eastern Experience”, J Res Pharm Pract, 8(2), pp.83-91.9. Paediatric Formulary Committee (2019), British National Formulary for Children, British Medical Association, The Royal College of Paediatrics and Child Health, and The Neonatal and Paediatric Pharmacists Group, London.10. Pharmaceutical Care Network Europe Association (2020), PCNE classification V9.111. Rashed A.N., Neubert A., Tomlin S., et al. (2012), “Epidemiology and potential associated risk factors of drug-related problems in hospitalized children in the United Kingdom and Saudi Arabia”, Eur J Clin Pharmacol, 68(12), pp.1657-166612.Wimmer S., Neubert A., Rascher W., et al. (2015), “The Safety of Drug Therapy in Children”, Dtsch Arztebl Int, 112, pp.781-787.13. World Health Organization (2007), “Promoting safety of medicines for children”, Geneva, Switzerland 2007. (Ngày nhận bài: 20/5/2022 – Ngày duyệt đăng: 19/7/2022) ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG SAI KHỚP CẮN LOẠI I ANGLE ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ CHỈNH HÌNH KHÔNG NHỔ RĂNG TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ NĂM 2020-2022 Châu Hồng Diễm*, Lê Nguyên Lâm Trường Đại học Y Dược Cần Thơ * Email: 19350110735@student.ctump.edu.vnTÓM TẮT Đặt vấn đề: Sai khớp cắn là tình trạng phổ biến trong dân số, đặc biệt là sai khớp cắn loạiI Angle. Nó ảnh hưởng nhiều đến thẩm mỹ và chức năng ăn nhai. Chỉnh hình răng mặt để điều trịsai khớp cắn là cần thiết. Tuy nhiên, vấn đề có nhổ răng hay không luôn có nhiều tranh cãi. Mụctiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng sai khớp cắn loại I Angle được điều trịchỉnh hình không nhổ răng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngangđược thực hiện trên 33 bệnh nhân ≥ 15 tuổi đã được chẩn đoán sai khớp cắn loại I Angle và chenchúc răng ≤ 9mm được chỉ định điều trị chỉnh hình không nhổ răng tại Bệnh viện Trường Đại họcY Dược Cần Thơ. Đặc điểm lâm sàng, chỉ số PAR (Peer Assessment Rating), X-quang được thuthập. Số liệu được nhập và xử lí bằng phần mềm SPSS 20.0. Kết quả: Qua nghiên cứu chúng tôi ghinhận được bệnh nhân là nữ giới chiếm 75,8%, lí do đến khám chủ yếu là thẩm mĩ 72,7%, đa số bệnhnhân có nét mặt hài hòa. Phân tích mẫu hàm, ghi nhận PAR là 14,45 ± 5,23 điểm, sai lệch mức độnhẹ chiếm ưu thế với 63,6%. Phim đo sọ nghiêng cho thấy bệnh nhân có xương hàm trên và xươnghàm dưới ở vị trí bình thường, tương quan xương loại I ANB 2,58 ± 2,02 (0), có xương hàm dưới 8 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 49/2022góc đóng SN-GoGn 29,31 ± 5,75 (0) (p < 0,05), nhô răng cửa trên và dưới U1-SN: 25,42 ± 5,98 (0),6,14 ± 2,16 (mm) và L1-NB: 27,47 ± 6,58 (0), 7,06 ± 2,67 (mm) (p < 0,05), góc răng cửa nhọn U1-L1 124,52 ± 9,21 (0) (p < 0,001). Độ nhô của môi trên, môi dưới so với đường thẩm mỹ E nằm tronggiá trị bình thường. Kết luận: Thẩm mĩ ngày càng được chú trọng. Chỉnh hình không nhổ răng đượcchỉ định cho những trường hợp sai khớp cắn nhẹ và có khuôn mặt tương đối hài hòa. Từ khóa: Sai khớp cắn, chỉnh hình răng mặt, chỉnh hình không nhổ răng.ABSTRACT THE CLINICAL AND PARACLINICAL FEATURES OF CLASS I MALOCCLUSION WITH NON-EXTRACTION ORTHODONTICS AT CAN THO UNIVERSITY OF MEDICINE AND PHARMACY HOSPITAL IN 2020-2022 Chau Hong Diem*, Le Nguyen Lam Can Tho University of Medicine and Pharmacy Background: Malocclusion, especially Class I Angle, has been a common phenomenon oforthodontic patients, which impacts not only aesthetics but also the functionality. There is alwaysdebate whether teeth should be extracted or not. Objectives: To investigate the clinical andparaclinical features of Class I Angle malocclusion patients who received Non-extractionOrthodontics. Materials and methods: A cross-sectional descriptive study was conducted on 33patients who were 15 years old or older with dental crowding less than 9mm, had Class I Angle ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng sai khớp cắn loại I Angle được điều trị chỉnh hình không nhổ răng tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ năm 2020-2022 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 49/20227. Bizuneh G.K., Adamu B.A., Bizuayehu G.T., et al. (2020), “A prospective observational study of drug therapy problems in Pediatric Ward of a Referral Hospital, Northeastern Ethiopia”, International Journal of Pediatrics, 2020, pp.1-6.8. Jafarian K., Allameh Z., Memarzadeh M., et al. (2019), “The Responsibility of Clinical Pharmacists for the Safety of Medication Use in Hospitalized Children: A Middle Eastern Experience”, J Res Pharm Pract, 8(2), pp.83-91.9. Paediatric Formulary Committee (2019), British National Formulary for Children, British Medical Association, The Royal College of Paediatrics and Child Health, and The Neonatal and Paediatric Pharmacists Group, London.10. Pharmaceutical Care Network Europe Association (2020), PCNE classification V9.111. Rashed A.N., Neubert A., Tomlin S., et al. (2012), “Epidemiology and potential associated risk factors of drug-related problems in hospitalized children in the United Kingdom and Saudi Arabia”, Eur J Clin Pharmacol, 68(12), pp.1657-166612.Wimmer S., Neubert A., Rascher W., et al. (2015), “The Safety of Drug Therapy in Children”, Dtsch Arztebl Int, 112, pp.781-787.13. World Health Organization (2007), “Promoting safety of medicines for children”, Geneva, Switzerland 2007. (Ngày nhận bài: 20/5/2022 – Ngày duyệt đăng: 19/7/2022) ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG SAI KHỚP CẮN LOẠI I ANGLE ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ CHỈNH HÌNH KHÔNG NHỔ RĂNG TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ NĂM 2020-2022 Châu Hồng Diễm*, Lê Nguyên Lâm Trường Đại học Y Dược Cần Thơ * Email: 19350110735@student.ctump.edu.vnTÓM TẮT Đặt vấn đề: Sai khớp cắn là tình trạng phổ biến trong dân số, đặc biệt là sai khớp cắn loạiI Angle. Nó ảnh hưởng nhiều đến thẩm mỹ và chức năng ăn nhai. Chỉnh hình răng mặt để điều trịsai khớp cắn là cần thiết. Tuy nhiên, vấn đề có nhổ răng hay không luôn có nhiều tranh cãi. Mụctiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng sai khớp cắn loại I Angle được điều trịchỉnh hình không nhổ răng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngangđược thực hiện trên 33 bệnh nhân ≥ 15 tuổi đã được chẩn đoán sai khớp cắn loại I Angle và chenchúc răng ≤ 9mm được chỉ định điều trị chỉnh hình không nhổ răng tại Bệnh viện Trường Đại họcY Dược Cần Thơ. Đặc điểm lâm sàng, chỉ số PAR (Peer Assessment Rating), X-quang được thuthập. Số liệu được nhập và xử lí bằng phần mềm SPSS 20.0. Kết quả: Qua nghiên cứu chúng tôi ghinhận được bệnh nhân là nữ giới chiếm 75,8%, lí do đến khám chủ yếu là thẩm mĩ 72,7%, đa số bệnhnhân có nét mặt hài hòa. Phân tích mẫu hàm, ghi nhận PAR là 14,45 ± 5,23 điểm, sai lệch mức độnhẹ chiếm ưu thế với 63,6%. Phim đo sọ nghiêng cho thấy bệnh nhân có xương hàm trên và xươnghàm dưới ở vị trí bình thường, tương quan xương loại I ANB 2,58 ± 2,02 (0), có xương hàm dưới 8 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 49/2022góc đóng SN-GoGn 29,31 ± 5,75 (0) (p < 0,05), nhô răng cửa trên và dưới U1-SN: 25,42 ± 5,98 (0),6,14 ± 2,16 (mm) và L1-NB: 27,47 ± 6,58 (0), 7,06 ± 2,67 (mm) (p < 0,05), góc răng cửa nhọn U1-L1 124,52 ± 9,21 (0) (p < 0,001). Độ nhô của môi trên, môi dưới so với đường thẩm mỹ E nằm tronggiá trị bình thường. Kết luận: Thẩm mĩ ngày càng được chú trọng. Chỉnh hình không nhổ răng đượcchỉ định cho những trường hợp sai khớp cắn nhẹ và có khuôn mặt tương đối hài hòa. Từ khóa: Sai khớp cắn, chỉnh hình răng mặt, chỉnh hình không nhổ răng.ABSTRACT THE CLINICAL AND PARACLINICAL FEATURES OF CLASS I MALOCCLUSION WITH NON-EXTRACTION ORTHODONTICS AT CAN THO UNIVERSITY OF MEDICINE AND PHARMACY HOSPITAL IN 2020-2022 Chau Hong Diem*, Le Nguyen Lam Can Tho University of Medicine and Pharmacy Background: Malocclusion, especially Class I Angle, has been a common phenomenon oforthodontic patients, which impacts not only aesthetics but also the functionality. There is alwaysdebate whether teeth should be extracted or not. Objectives: To investigate the clinical andparaclinical features of Class I Angle malocclusion patients who received Non-extractionOrthodontics. Materials and methods: A cross-sectional descriptive study was conducted on 33patients who were 15 years old or older with dental crowding less than 9mm, had Class I Angle ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Y dược học Sai khớp cắn Chỉnh hình răng mặt Chỉnh hình không nhổ răngTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 315 0 0 -
5 trang 308 0 0
-
8 trang 262 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 253 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 238 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 224 0 0 -
13 trang 204 0 0
-
8 trang 203 0 0
-
5 trang 202 0 0
-
10 trang 199 1 0