Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, tỉ lệ kháng kháng sinh và kết quả điều trị 40 bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết, tại Bệnh viện Quân y 110
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 581.01 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng; đánh giá tỉ lệ kháng kháng sinh của vi khuẩn và kết quả điều trị bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu và tiến cứu, mô tả cắt ngang 40 bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết, điều trị tại Bệnh viện Quân y 110, từ tháng 01/2019 đến tháng 12/2022.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, tỉ lệ kháng kháng sinh và kết quả điều trị 40 bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết, tại Bệnh viện Quân y 110 HỘI NGHỊ KHOA HỌC LẦN THỨ XXVI - BỆNH VIỆN QUÂN Y 110https://doi.org/10.59459/1859-1655/JMM.310 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG, TỈ LỆ KHÁNG KHÁNG SINH VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ 40 BỆNH NHÂN NHIỄM KHUẨN HUYẾT, TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 110 Nguyễn Văn Liệu1*, Trần Thị Vân Anh1 Nguyễn Thế Lưu1, Nguyễn Thị Mến1TÓM TẮTMục tiêu: Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng; đánh giá tỉ lệ kháng kháng sinh của vi khuẩnvà kết quả điều trị bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết.Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu và tiến cứu, mô tả cắt ngang 40 bệnh nhân nhiễmkhuẩn huyết, điều trị tại Bệnh viện Quân y 110, từ tháng 01/2019 đến tháng 12/2022.Kết quả: Tỉ lệ bệnh nhân nam/nữ ≈ 0,82. Đa số bệnh nhân từ 30-49 tuổi (72,5%); thuộc diện bảo hiểm ytế (82,5%), có thời gian nhập viện trước 72 giờ (90,0%). Đường vào của vi khuẩn gây nhiễm khuẩn huyếtlà đường tiêu hóa (56,1%) và hô hấp (21,1%). Cơ quan rối loạn chức năng hay gặp là cơ quan tuần hoàn(88,6%) và hô hấp (83,7%). Đa số bệnh nhân có nồng độ procalcitonin tăng cao và rất cao (85,0%); cấymáu phân lập được nhóm vi khuẩn Gram âm (78,8%). Tình trạng kháng kháng sinh của vi khuẩn: các khángsinh có tỉ lệ bị kháng thấp là Meropenem (7,5%) và Levofloxacin (12,5%); có tỉ lệ bị kháng cao là Cefotaxime(75,0%), Ceftriaxon (70,0%) và Ceftazidime (52,5%). Kết quả điều trị: 84,0% bệnh nhân điều trị khỏi ra viện;16,0% bệnh nhân phải chuyển viện hoặc chuyển khoa, không ghi nhận trường hợp bệnh nhân tử vong.Từ khóa: Kháng kháng sinh, nhiễm khuẩn huyết, Bệnh viện Quân y 110.ABSTRACTObjectives: Remark some clinical, paraclinical characteristics, and evaluate the antibiotic resistance rateof bacteria, and the results of treatment of patients with septicemia.Subjects and methods: A retrospective combined prospective study and cross-sectional description of 40patients with septicemia who were treated at the Military Hospital 110 from January 2019 to December 2022.Results: The ratio of male-to-female patients was approximately 0.82. Most patients were aged 30-49(72.5%), covered by health insurance (82.5%), and admitted to the hospital within 72 hours (90.0%).The gastrointestinal (56.1%) and respiratory (21.1%) tracts were the most common portals of entry forbacteria causing septicemia. Common organ dysfunctions were circulatory system (88.6%) and respiratorysystem (83.7%). Most patients had high and very high procalcitonin levels (85.0%), and blood culturespredominantly isolated Gram-negative bacteria (78.8%). The antibiotic resistance status of bacteria:The antibiotics with low resistance rates were Meropenem (7.5%) and Levofloxacin (12.5%), with highresistance rates were Cefotaxime (75.0%), Ceftriaxon (70.0%) and Ceftazidime (52.5%). The treatmentresults showed that 84.0% of patients recovered and discharged, while 16.0% required hospital transfersor changed in departments, with no patient deaths recorded.Keywords: Antibiotic resistance, septicemia, Military Hospital 110.Chịu trách nhiệm nội dung: Nguyễn Văn Liệu, Email: bslieu2011@gmail.comNgày nhận bài: 05/7/2023; mời phản biện khoa học: 7/2023; chấp nhận đăng: 24/8/2023.1 Bệnh viện Quân y 1101. ĐẶT VẤN ĐỀ bệnh ở giai đoạn sớm, triệu chứng của bệnh không điển hình và có nguy cơ biến chứng. NKH Nhiễm khuẩn huyết (NKH) là hội chứng lâm là tình trạng bệnh lí nặng, tỉ lệ tử vong cao nếusàng nguy kịch do sự xâm nhập của vi sinh vật không được chẩn đoán và điều trị kịp thời (do tổnvà sản phẩm độc tố của chúng vào máu [1]. Khi thương đa cơ quan).Tạp chí Y HỌC QUÂN SỰ, SỐ 366 (9-10/2023) 55HỘI NGHỊ KHOA HỌC LẦN THỨ XXVI - BỆNH VIỆN QUÂN Y 110 Theo thống kê, hằng năm, trên thế giới có + Kết quả điều trị: tỉ lệ BN khỏi ra viện, thời giankhoảng 18 triệu người mắc NKH, mỗi ngày có điều trị trung bình của BN.khoảng 1.400 người tử vong do NKH. Theo Lê - Các xét nghiệm được áp dụng theo quy địnhXuân Trường, tác nhân gây NKH rất đa dạng, thay của Bệnh viện Quân y 110.đổi theo thời gian và ngày càng xuất hiện nhiều - Đạo đức: nghiên cứu được hội đồng đạo đứcdòng vi khuẩn kháng thuốc [2]. Tuy nhiên, kết quả Bệnh viện thông qua. BN được giải thích rõ mụcphân lập vi khuẩn cần phải có thời gian và kết quả ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, tỉ lệ kháng kháng sinh và kết quả điều trị 40 bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết, tại Bệnh viện Quân y 110 HỘI NGHỊ KHOA HỌC LẦN THỨ XXVI - BỆNH VIỆN QUÂN Y 110https://doi.org/10.59459/1859-1655/JMM.310 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG, TỈ LỆ KHÁNG KHÁNG SINH VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ 40 BỆNH NHÂN NHIỄM KHUẨN HUYẾT, TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 110 Nguyễn Văn Liệu1*, Trần Thị Vân Anh1 Nguyễn Thế Lưu1, Nguyễn Thị Mến1TÓM TẮTMục tiêu: Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng; đánh giá tỉ lệ kháng kháng sinh của vi khuẩnvà kết quả điều trị bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết.Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu và tiến cứu, mô tả cắt ngang 40 bệnh nhân nhiễmkhuẩn huyết, điều trị tại Bệnh viện Quân y 110, từ tháng 01/2019 đến tháng 12/2022.Kết quả: Tỉ lệ bệnh nhân nam/nữ ≈ 0,82. Đa số bệnh nhân từ 30-49 tuổi (72,5%); thuộc diện bảo hiểm ytế (82,5%), có thời gian nhập viện trước 72 giờ (90,0%). Đường vào của vi khuẩn gây nhiễm khuẩn huyếtlà đường tiêu hóa (56,1%) và hô hấp (21,1%). Cơ quan rối loạn chức năng hay gặp là cơ quan tuần hoàn(88,6%) và hô hấp (83,7%). Đa số bệnh nhân có nồng độ procalcitonin tăng cao và rất cao (85,0%); cấymáu phân lập được nhóm vi khuẩn Gram âm (78,8%). Tình trạng kháng kháng sinh của vi khuẩn: các khángsinh có tỉ lệ bị kháng thấp là Meropenem (7,5%) và Levofloxacin (12,5%); có tỉ lệ bị kháng cao là Cefotaxime(75,0%), Ceftriaxon (70,0%) và Ceftazidime (52,5%). Kết quả điều trị: 84,0% bệnh nhân điều trị khỏi ra viện;16,0% bệnh nhân phải chuyển viện hoặc chuyển khoa, không ghi nhận trường hợp bệnh nhân tử vong.Từ khóa: Kháng kháng sinh, nhiễm khuẩn huyết, Bệnh viện Quân y 110.ABSTRACTObjectives: Remark some clinical, paraclinical characteristics, and evaluate the antibiotic resistance rateof bacteria, and the results of treatment of patients with septicemia.Subjects and methods: A retrospective combined prospective study and cross-sectional description of 40patients with septicemia who were treated at the Military Hospital 110 from January 2019 to December 2022.Results: The ratio of male-to-female patients was approximately 0.82. Most patients were aged 30-49(72.5%), covered by health insurance (82.5%), and admitted to the hospital within 72 hours (90.0%).The gastrointestinal (56.1%) and respiratory (21.1%) tracts were the most common portals of entry forbacteria causing septicemia. Common organ dysfunctions were circulatory system (88.6%) and respiratorysystem (83.7%). Most patients had high and very high procalcitonin levels (85.0%), and blood culturespredominantly isolated Gram-negative bacteria (78.8%). The antibiotic resistance status of bacteria:The antibiotics with low resistance rates were Meropenem (7.5%) and Levofloxacin (12.5%), with highresistance rates were Cefotaxime (75.0%), Ceftriaxon (70.0%) and Ceftazidime (52.5%). The treatmentresults showed that 84.0% of patients recovered and discharged, while 16.0% required hospital transfersor changed in departments, with no patient deaths recorded.Keywords: Antibiotic resistance, septicemia, Military Hospital 110.Chịu trách nhiệm nội dung: Nguyễn Văn Liệu, Email: bslieu2011@gmail.comNgày nhận bài: 05/7/2023; mời phản biện khoa học: 7/2023; chấp nhận đăng: 24/8/2023.1 Bệnh viện Quân y 1101. ĐẶT VẤN ĐỀ bệnh ở giai đoạn sớm, triệu chứng của bệnh không điển hình và có nguy cơ biến chứng. NKH Nhiễm khuẩn huyết (NKH) là hội chứng lâm là tình trạng bệnh lí nặng, tỉ lệ tử vong cao nếusàng nguy kịch do sự xâm nhập của vi sinh vật không được chẩn đoán và điều trị kịp thời (do tổnvà sản phẩm độc tố của chúng vào máu [1]. Khi thương đa cơ quan).Tạp chí Y HỌC QUÂN SỰ, SỐ 366 (9-10/2023) 55HỘI NGHỊ KHOA HỌC LẦN THỨ XXVI - BỆNH VIỆN QUÂN Y 110 Theo thống kê, hằng năm, trên thế giới có + Kết quả điều trị: tỉ lệ BN khỏi ra viện, thời giankhoảng 18 triệu người mắc NKH, mỗi ngày có điều trị trung bình của BN.khoảng 1.400 người tử vong do NKH. Theo Lê - Các xét nghiệm được áp dụng theo quy địnhXuân Trường, tác nhân gây NKH rất đa dạng, thay của Bệnh viện Quân y 110.đổi theo thời gian và ngày càng xuất hiện nhiều - Đạo đức: nghiên cứu được hội đồng đạo đứcdòng vi khuẩn kháng thuốc [2]. Tuy nhiên, kết quả Bệnh viện thông qua. BN được giải thích rõ mụcphân lập vi khuẩn cần phải có thời gian và kết quả ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Y học Quân sự Kháng kháng sinh Nhiễm khuẩn huyết Chẩn đoán nhiễm khuẩn huyếtGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 295 0 0 -
5 trang 285 0 0
-
8 trang 240 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 235 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 215 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 200 0 0 -
13 trang 182 0 0
-
8 trang 182 0 0
-
5 trang 181 0 0
-
12 trang 171 0 0