Danh mục

Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và biến đổi điện tâm đồ ở bệnh nhân sốt xuất huyết Dengue người lớn tại Bệnh viện Quân đoàn 4

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 338.57 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Phí tải xuống: 3,000 VND Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết tập trung nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và biến đổi điện tâm đồ ở bệnh nhân sốt xuất huyết Dengue (SXHD) người lớn tại Bệnh viện Quân đoàn 4. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu trên 217 bệnh nhân được chẩn đoán lâm sàng sốt xuất huyết Dengue nhập viện điều trị nội trú tại Bệnh viện Quân đoàn 4 năm 2017.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và biến đổi điện tâm đồ ở bệnh nhân sốt xuất huyết Dengue người lớn tại Bệnh viện Quân đoàn 4 TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 476 - THÁNG 3 - SỐ 1&2 - 2019trạng diện cắt được định nghĩa nhờ quan sát ở mức 39-49%, tuy nhiên ở phẫu thuật OPS thìkính hiển vi đánh giá khoảng cách giữa tế bào chỉ gặp các tai biến về thần kinh cảm giác daung thư và mực đánh dấu mẫu vật cắt bỏ. Trên vùng mổ, biến chứng hay gặp đó là giảm cảmthực tiễn lâm sàng ở nước ta các phẫu thuật viên giác da núm vú. Tuy nhiên biến chứng này làxác định vị trí giường u: dựa vào khám lâm sàng, không nghiêm trọng và không ảnh hưởng đếnsiêu âm, chụp vú hay định vị bằng kim dây. Lấy kết quả của cuộc phẫu thuật nên bệnh nhânrộng u cách 2cm về các phía trên, dưới, trong, hoàn toàn chấp nhân được.[3]ngoài. Mặt trước lấy da trên u và mặt sau đến cơngực lớn. Diện cắt được lấy để làm giải phẫu bệnh V. KẾT LUẬNtức thì. Nếu diện cắt dương tính hoặc tiếp cận sẽ Phẫu thuật OPS trong ung thư vú là an toàn,được tiến hành phẫu thuật cắt bỏ thêm đến khi so với phâu thuật bảo tồn thông thường thì nódiện cắt âm tính[1] có nhiều ưu điểm vượt trộ đặc biệt là về mặt Đối với phẫu thuật bảo tồn truyền thống thẩm mỹ và khả năng cắt rộng mô vú có u và ítkhông có áp dụng kỹ thuật OPS thì việc để đảm để lại các biến chứng so với các phẫu thuật táibảo một diện cắt trên 2cm là khó khăn vì phải tạo sau đoạn nhũ. Phẫu thuật được triển khailấy bỏ một thể tích mô vú khá lớn dẫn đến biến khả thi với điều kiện hiện tại của bệnh viện.dạng vú. Vì vậy nhiều nghiên cứu tỉ lệ còn tế bào Đề đánh giá thêm về tỷ lệ tái phát và tiênu ở diện cắt là khá cao. Tỉ lệ này của tác gải lượng, chúng tôi sẽ tiến hành nghiên cứu trênNguyễn Minh Khánh là 11,1%. Theo Rosen và CS một số lượng bệnh nhân lớn hơn với thời giannghiên cứu trên bệnh phẩm cắt một phần tuyến theo dõi dài hơn, giúp đánh giá kết quả điều trịvú còn tổ chức ung thư ở 56% số trường hợp. chính xác hơn.Đối với phẫu thuật bảo tồn có ứng dụng kỹ thuật TÀI LIỆU THAM KHẢOOPS thì nhược điểm này được khắc phục gần 1. Nguyễn Bá Đức và Cộng sự (2007). Chẩn đoánnhư triệt để, chúng tôi khảo sát thấy rằng trong và điều trị bệnh ung thư. Nhà xuất bản y học, Hà12 trường hợp không có trường hợp nào còn tế Nội, 325-333. 2. Lê Hồng Quang (2017). Kỹ Thuật Oncoplasticbào u ở diện cắt. Điều này có được là nhờ kỹ trong phẫu thuật ung thư vú. Tạp chí hội nghị ungthuật OPS mà phẫu thuật viên có thể tự tin lấy đi thư Việt- Pháp, 195-207.một thể tích mô vú khá lớn mà không sợ bị biến 3. P. S. F.Florian (2016). Oncoplastic Breastdạng vú khi đã có sự tính toán kỹ lưỡng.[5] Surgery, A Guide to Clinical Practice. 103- 109. Về các biến chứng: so với phẫu thuật đoạn 4. Bùi Ngọc Nam (2016). Đánh giá kết quả phẫu thuật bảo tồn núm vú- tái tạo vú một thì bằng vạtnhũ tái tạo vú thì tỷ lê tai biến của kỹ thuật OPS da cơ thảng bụng trong ung thư vú giai đoạn sớm.có tỷ lệ tai biến thấp hơn hẳn, đặc biệt là các tai Tạp chí ung thư học Việt Nam số 2, 2017, 185-189.biến về thiểu dưỡng, hoại tử vạt da hầu như 5. Nguyễn Minh Khánh (2004). Đánh giá kết quảkhông gặp bởi sự nuôi dưỡng mạch máu là rất phẫu thuật bảo tồn trong điều trị ung thư vú nứ giai đoạn I-II tại bệnh viện K,tốt. Tỷ lệ này trong phẫu thuật tái tạo vũ thường ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ BIẾN ĐỔI ĐIỆN TÂM ĐỒ Ở BỆNH NHÂN SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE NGƯỜI LỚN TẠI BỆNH VIỆN QUÂN ĐOÀN 4 Trần Thanh Vân1, Trương Đình Cẩm2TÓM TẮT đoàn 4. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu trên 217 bệnh nhân được chẩn đoán lâm sàng sốt xuất huyết 3 Mục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm Dengue nhập viện điều trị nội trú tại Bệnh viện Quânsàng và biến đổi điện tâm đồ ở bệnh nhân sốt xuất đoàn 4 năm 2017. Kết quả: Trong 217 bệnh nhân cóhuyết dengue (SXHD) người lớn tại Bệnh viện Quân 66,4% bệnh nhân SXHD có dấu hiệu cảnh báo, 33,6% bệnh nhân ở mức độ SXHD, không có trường hợp nào*Bệnh viện Quân đoàn 4, SXHD nặng. Số ngày sốt trung bình 5,03 ± 1,26 ngày.**Bệnh viện Quân y 175. Tình trạng xuất huyết gặp đa dạng, chủ yếu xuấtChịu trách nhiệm chính: Trương Đình Cẩm huyết dưới da (91,2%),xuất huyết niêm mạc (35%), xuất huyết nội tạng (15,2%). Tiểu cầu giảmEmail: truongcam1967@gmail.com ( vietnam medical journal n01&2 - MARCH - 2019nhịp chậm 0,9 - 1,8%, nhịp nhanh 24- 2,3%, nhịp bộ vong; tập trung chủ yếu phía nam chiếm 68,6%nối 0,5- 1,4%, ngoại tâm thu 2,3- 0,9%, block nhánh diễn ra chủ yếu mùa mưa từ tháng 6- tháng 11.(P) 3,7- 4,1%, block A-V độ I 0- 1,4%, điện thế thấpđạo trình ngoại vi 5,5- 3,2%. Biến đổi ST chủ yếu Việt Nam đã thành công trong kiểm soát tỷ lệ tửchênh xuống 11,1% và chênh lên 2,8%. Sóng T âm ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: